Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống vô tính trong ống nghiệm

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 67: Ôn tập chủ đề 14. Sinh vật với môi trường

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 66: Luyện tập sinh vật với môi trường

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 65: Sinh vật thích nghi kì diệu với môi trường

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 64: Ôn tập chủ đề 13. Ứng dụng Di truyền học

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 62: Công nghệ gen

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 61: Công nghệ tế bào

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 60: Lai giống vật nuôi, cây trồng

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 31: Ôn tập phần Di truyền và biến dị

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 30: Di truyền y học tư vấn

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 29: Di truyền học người

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 23: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 22: Đột biến gen

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 21: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 20: ARN, mối quan hệ giữa gen và ARN

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 19: ADN và gen

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 17: Giảm phân và thụ tinh

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 16: Chu kì tế bào và nguyên phân

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 15: Nhiễm sắc thể

Soạn khoa học tự nhiên 9 Bài 14: Giới thiệu về di truyền học

Soạn khoa học tự nhiên 9 bài 59: Ôn tập phần vật lí

Soạn khoa học tự nhiên 9 bài 57: Tổng kết phần quang học

Soạn khoa học tự nhiên 9 bài 57: Tổng kết phần quang học

Nêu những ưu điểm và triển vọng của phương pháp nhân giống vô tính trong ống nghiệm?

+ Tạo ra số lượng cá thể lớn trong một thời gian ngắn

+ Tạo ra các cá thể có kiểu gen và kiểu hình giống với cá thể gốc ban đầu

→ Giúp cho việc bảo tồn một số nguồn gen thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Nhân nhanh nguồn gen quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.

+ Nhân bản vô tính để tạo cơ quan nội tạng động vật từ các tế bào đã được chuyển gen người, chủ động cung cấp các cơ quan thay thế cho các bệnh nhân bị hỏng cơ quan tương ứng.

Ưu điểm của nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng là:

Trong ứng dụng di truyền học, cừu Đôli là sản phẩm của phương pháp

Nhân bản vô tính ở động vật đã có những triển vọng như thế nào?

Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào dựa trên cơ sở tế bào học là

II. Ứng dụng công nghệ tế bào

1. Nhân giống vô tính trong ống nghiệm ở cây trồng

- khi nói về những ưu điểm và triển vọng của phương pháp nhân giống vô tính trong ống nghiệm, những phát biểu nào sau đây đúng?

a, nhân nhanh số lượng cây trồng trong một thời gian ngắn

b, nhân nhanh các giống vật nuôi

c, giúp sinh vật sinh trưởng và phát triển nhanh chóng

d, quy trình nhân giống vô tính trong ống nghiệm với khoai tây, mía, dứa, và một số giống phong lan đã được hoàn thiện

e, nhiều phòng thí nghiệm bước đầu đạt kết quả trong nhân giống cây rừng và một số cây thuốc quý

f, phương pháp này còn giúp cho việc bảo tồn một số nguồn gen thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

- Vì sao từ một tế bào của cơ quan sinh dưỡng lại có thể phát triển thành một cơ thể con hoàn chỉnh?


- các phát biểu đúng: a, d, e,f

- Vì trong quá trình nhân giống người ta đã kích thích để tế bào nguyên phân và sau đó biệt hóa để hình thành các cơ quan => cơ thể hoàn chỉnh

trung bình 18,2 C lợng ma1865 mm. Nhiệt độ cao nhất 31,5C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 24,6C, biên độ ngày trung bình trong năm 8,9 C [21] rấthấp dẫn cho phát triển các loài lan ôn đới. Níc ta cã c¸c vïng tiĨu khÝ hËu rÊt thn lợi cho phát triển cả 3 loại lan:nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Đây là một điều kiện rất tốt cho phát triển nghề trồng lan.

2.3. Các nghiên cứu về nhân giống địa lan bằng phơng pháp nuôi cấy mô tế bào


2.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp nhân giống vô tính bằng nuôi cấy mô tế bào

Tế bào là đơn vị sinh lý của sinh vật. Vì vậy ở các sinh vật đơn bào sống độc lập, tất cả các chức năng đều tập trung ë trong tÕ bµo duy nhÊt Êy. TÕ bµoÊy có tính toàn năng, nghĩa là có khả năng sống và phát triển. Đối với một câynguyên vẹn một sinh vật đa bào thì nguồn gốc của nó cũng khởi đầu từ một tế bào duy nhất, đó là hợp tử hay trứng. Mặc dù phát triển từ một hợp tử, nhng khinó phân chia và chuyên hoá thành mô, các cơ quan thì các tế bào ấy lại trở lên khác nhau về hình dạng và chức vụ. Trong trờng hợp này các tế bào đó khôngbiểu hiện đợc tính toàn năng vì chúng chịu ảnh hởng từ các tế bào khác. Nếu ảnh hởng ấy bị vô hiệu hoá thì mỗi tế bào lại hoạt động nh một tế bào non trẻ,nghĩa là phân chia, tăng trởng tạo ra cơ quan và phát triển thành cây hoàn chỉnh. Nh vậy, khi tách tế bào ra khỏi cơ thể một sinh vật đa bào thì tế bào ấy có khảnăng sinh sống và sinh sản hay không? Để trả lời câu hỏi này, nhiều nhà khoa học đã tách tế bào ra khỏi cơ thể đa bào và nuôi trong môi trờng dinh dỡng nhântạo. Phơng pháp nuôi cấy mô tế bào bắt đầu từ phơng pháp nuôi cấy tế bào này. Hiện nay phơng pháp nhân giống này đã đợc áp dụng nhiều trên loại cây trồngtrong đó có hoa lan. Đây là phơng pháp duy nhất hiện nay có thể nhân giống lan trên quy mô công nghiệp, các cây con đợc sản xuất hoàn toàn giống nhau từmột cây bố, mẹ ban đầu [24, 25, 26, 27, 28].K9 – Khoa C«ng nghƯ sinh häc13Geroges Morel1956 đã nghiên cứu thành công phơng pháp nuôi cấy mô tế bào của cây lan. Phơng pháp này để công bố trên tạp chí A. O. S AmericanOrchid Society, 1960 và giống lan đầu tiên Morel áp dụng là Cymbidium. Năm1963 Donol E. Vimbex cũng nghiên cứu thành công trên giống Cymbidium nh-ng lại nuôi cấy mô phân sinh đỉnh trên môi trờng lỏng. Năm 1996, Yonco Sagaw và T .Shoji nuôi cấy mô phân sinh đỉnh và môphân sinh bên của Cymbidium trên cùng một lúc hai môi trờng lỏng và đặc. Nhvậy, giống địa lan Cymbidium là nền tảng cho việc nhân giống bằng nuôi cấymô tế bào thực vật. Khả năng ứng dụng rễ thấy nhất của phơng pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật là nhân nhanh giống và phục tráng giống trong cây trồng.Morel 1960 đã nhận thấy Meristem của một loài địa lan có rất ít hoặc không có virus. Đồng thời ông cũng thành công trong kỹ thuật tạo protocorm, khi nuôicấy Meristem, các protocorm đợc cắt và nuôi cấy tiếp tục sẽ thu đợc các protocorm mới. Nếu trong điều kiện nhất định, nó sẽ hình thành các cây địa lancon mới và là những cây sạch virus. ở nớc ta, năm 1999 có Nguyễn Xuân Linh, Phạm Thị Liên, Phùng ThịThanh Thuỷ, Lê Đức Thảo nghiên cứu về loài Hạc Đĩnh Nâu. Năm 2001 Phạm Thị Liên đã nghiên cứu đánh giá và phát triển một số giống địa lan miền Bắc.Hiện nay đã có nhiều Viện nghiên cứu, Sở Khoa học Công nghệ của nhiều tỉnhnh: Lạng Sơn, Nghệ An, Nam Định đã xây dựng các phòng nuôi cấy mô. Tại các Viện nghiên cứu hình thành những quy trinh nhân giống hoàn chỉnh vớinhững cây trồng cụ thể để chuyển giao cho các đơn vị, địa phơng, đồng thời tham gia sản xuất lợng cây giống nhất định phục vụ kịp thời cho sản xuất. TạiViện Sinh học Nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp1 Hà Nội là nơi nghiên cứu đầu tiên về hoa lan. Năm 2005, Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Thị Nga Xâydựng quy trình nhân nhanh một số giống địa lan bản địa bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh vàK9 Khoa Công nghệ sinh học14cộng sự, Thuyết minh dự án Hoàn thiện công nghệ và sản xuất một số giống hoa có giá trị kinh tế, chất lợng cao Hoa đồng tiền, địa lan bằng công nghệnuôi cấy mô2.4. Phơng pháp cắt lớp mỏng tế bào Thin cell layers - TCL 2.4.1. Kh¸i niƯm:

Video liên quan

Chủ Đề