Cặp kim loại đều phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là

Câu hỏi

Nhận biết

Dãy gồm các kim loại đều phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là:


A.

B.

C.

D.

Tải trọn bộ tài liệu tự học tại đây

Cùng Top lời giảitrả lờichính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Dãy gồm các kim loại đều phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là?”kết hợp với những kiến thức mở rộng về tính chất và dãy điện hóa của kim loại là tài liệu hay dành cho cácbạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.

Trắc nghiệm:Dãy gồm các kim loại đều phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là?

A. Na, Fe, K.

B. Na, Cr, K.

C. Be, Na, Ca.

D. Na, Ba, K.

Trả lời:

Đáp án đúng B. Na, Ba, K

Giải thích:

- Các kim loại kiềm, kiềm thổ đều tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường (trừ Be không phản ứng với H2O ở bất kì nhiệt độ nào) và dung dịch thu được là các bazơ tương ứng.

2A + 2H2O → 2AOH + H2(A là kim loại kiềm)

B + 2H2O → B(OH)2+ H2(B là kim loại kiềm thổ, trừ Be)

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

Ba + 2H2O → Ba(OH)2+ H2

2K + 2H2O → 2KOH + H2

Kiến thức mở rộng về Tính chất của kim loại, dãy điện hóa của kim loại

I. Tính chất vật lí của kim loại

1. Tính chất vật lí chung

- Ở điều kiện thường, các kim loại đều ở trạng thái rắn (trừHg), có tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.

2. Giải thích

- Tính dẻo: dễ rèn, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi.

- Kim loại có tính dẻo là vì các ion dương trong mạng tinh thể kim loại có thể trượt lên nhau dễ dàng mà không tách ra khỏi nhau nhờ những electron tự do chuyển động dính kết chúng với nhau.

- Tính dẫn điện

- Khi đặt một hiệu điện thế vào hai đầu dây kim loại, những electron chuyển động tự do trong kim loại sẽ chuyển động thành dòng có hướng từ cực âm đến cực dương, tạo thành dòng điện.

- Kim loại dẫn điện tốt nhất làAg, sau đó đếnCu, Au, Al, Fe,...

- Ở nhiệt độ càng cao thì tính dẫn điện của kim loại càng giảm do ở nhiệt độ cao, các ion dương dao động mạnh cản trở dòng electron chuyển động.

- Tính dẫn nhiệt

- Các electron trong vùng nhiệt độ cao có động năng lớn, chuyển động hỗn loạn và nhanh chóng sang vùng có nhiệt độ thấp hơn, truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng này nên nhiệt lan truyền được từ vùng này đến vùng khác trong khối kim loại.

- Thường các kim loại dẫn điện tốt cũng dẫn nhiệt tốt.

- Ánh kim

- Các electron tự do trong tinh thể kim loại phản xạ hầu hết những tia sáng nhìn thấy được, do đó kim loại có vẻ sáng lấp lánh gọi là ánh kim.

- Tóm lại: Tính chất vật lí chung của kim loại gây nên bởi sự có mặt của các electron tự do trong mạng tinh thể kim loại.

- Không chỉ các electron tự do trong tinh thể kim loại, mà đặc điểm cấu trúc mạng tinh thể kim loại, bán kính nguyên tử,... cũng ảnh hưởng đến tính chất vật lí của kim loại.

- Ngoài những tính chất vật lí chung của kim loại như đã nói ở trên, kim loại còn có một số tính chất vật lí không giống nhau. Những kim loại khác nhau có khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy và tính cứng khác nhau.

II. Tính chất hóa học chung của kim loại

- Tính chất điển hình của kim loại là tính khử: M → Mn++ ne

1. Tác dụng với phi kim

a)Tác dụng với clo

- Hầu hết các kim loại đều có thể khử trực tiếp clo→ muối clorua

2Feo+3Cl02→(t0) 2Fe+3Cl3-1

b)Tác dụng với oxi

4Al0+2O20→(t0) 2Al2+3O3−2

c)Tác dụng với lưu huỳnh

- Nhiều kim loại có thể khử lưu huỳnh từ xuống . Phản ứng cần đun nóng (trừ Hg).

2. Tác dụng với dung dịch axit

a)Với dung dịch HCl, H2SO4loãng

- Kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học có thể tác dụng được với axit để sinh ra khí H2bay lên.

Fe+2+HCl→Fe+2Cl2−1+H2o

b)Với dung dịch HNO3, H2SO4đặc

KL + (H2SO4đ, HNO3)→muối + sản phẩm khử (SO2, NO, NO2, H2S ….) + H2O

Chú ý :HNO3, H2SO4đặc, nguội làm thụ động hoá Al, Fe, Cr, ...

KL sẽ lên số OXH cao nhất khi tác dụng với dung dịch HNO3, H2SO4đặc.

3.Tác dụng với nước

4. Tác dụng với dung dịch muối

- Với Na, K, Ca và Ba phản ứng với nước trước sau đó dung dịch kiềm tạo thành sẽ phản ứng với muối.

- Với các kim loại không tan trong nước, kim loại hoạt động đẩy được kim loại kém hoạt động ra khỏi dung dịch muối của chúng theo quy tắc α.

5. Tác dụng với dung dịch kiềm

Các kim loại mà hiđroxit của chúng có tính lưỡng tính như Al, Zn, Be, Sn, Pb... tác dụng được với dung dịch kiềm (đặc).

2Al + 6H2O + 2NaOH → 2Na[Al(OH)4] + 3H2

6. Tác dụng với oxit kim loại

- Các kim loại mạnh khử được các oxit kim loại yếu hơn ở nhiệt độ cao thành kim loại

7. Điều chế

- Nguyên tắc điều chế: Khử ion kim loại thành kim loại

Mn++ ne → M

* Một số phương pháp điều chế

a. Phương pháp nhiệt luyện

- Nguyên tắc: dùng chất khử CO, C, Al, H2khử oxit kim loại ở nhiệt độ cao.

- Phạm vi sử dụng: thường dùng trong công nghiệp với kim loại sau Al.

Ví dụ:

PbO + C → Pb + CO

Fe2O3+ 3CO → 2Fe + 3CO2

b. Phương pháp thủy luyện

- Nguyên tắc: Dùng dung dịch thích hợp (HCl, HNO3, nước cường toan, CN-...) hòa tan nguyên liệu sau đó lấy kim loại mạnh (không tan trong nước) đẩy kim loại yếu khỏi dung dịch của nó.

- Phạm vi sử dụng: thường dùng trong phòng thí nghiệm để điều chế các kim loại sau Mg (thường là kim loại yếu).

Ví dụ:

- Vàng lẫn trong đất đá có thể hòa tan dần trong dung dịch NaCN cùng với oxi của không khí, được dung dịch muối phức của vàng:

4Au + 8NaCN + O2+ 2H2O → 4Na[Au(CN)2] + 4NaOH

Sau đó, ion Au3+trong phức được khử bằng kim loại Zn:

Zn + 2Na[Au(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Au

c. Phương pháp điện phân

- Điện phân nóng chảy

+ Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại trong chất điện li nóng chảy (muối halogenua, oxit, hidroxit).

+ Phạm vi sử dụng: có thể dùng để điều chế tất cả các kim loại nhưng thường dùng với kim loại mạnh: K, Na, Mg, Ca, Ba và Al.

- Điện phân dung dịch

+ Nguyên tắc: Dùng dòng điện một chiều khử ion kim loại yếu trong dung dịch muối của nó.

+ Phạm vi sử dụng: Dùng điều chế các kim loại yếu.

III. Dãy điện hoá của kim loại

+ Các kim loại trong dãy điện hoá được sắp xếp theo chiều tính khử của kim loại giảm dần và tính oxi hoá của ion kim loại tăng dần.

+ Dãy điện hoá cho phép dự đoán chiều của phản ứng giữa hai cặp oxi hoá - khử: chất oxi hoá mạnh hơn sẽ oxi hoá chất khử mạnh hơn sinh ra chất oxi hoá yếu hơn và chất khử yếu hơn.

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Kim loại phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là?”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Hóa học 12 hay và hữu ích do Top lời giải tổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm:Kim loại phản ứng với nước ở nhiệt độ thường tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là?

A. Na.

B. Al.

C. Be.

D. Fe.

Trả lời:

Đáp án đúng A. Na

Giải thích:

- Kim loại phản ứng với nước ở nhiệt độ thường, tạo ra dung dịch có môi trường kiềm là Na.

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2

Kiến thức mở rộng về Kim loại

1. Vị trí, cấu tạo của kim loại

a. Vị trí

- Nhóm IA (trừ H), nhóm IIA: các kim loại này là những nguyên tố s

- Nhóm IIIA (trừ B), một phần của các nhóm IVA, VA, VIA: các kim loại này là những nguyên tố p

- Các nhóm B (từ IB đến VIIIB): các kim loại chuyển tiếp, chúng là những nguyên tố d

- Họ lantan và actini (xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng): các kim loại thuộc hai họ này là những nguyên tố f

b. Cấu tạo

- Cấu tạo nguyên tử kim loại

+ Hầu hết các nguyên tử kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng

+ Bán kính nguyên tử của các nguyên tố kim loại nhìn chung lớn hơn bán kính nguyên tử các nguyên tố phi kim

- Cấu tạo mạng tinh thể kim loại

- Có ba kiểu mạng tinh thể kim loại đặc trưng là lập phương tâm khối, lập phương tâm diện và lục phương

- Liên kết kim loại: Là liên kết hóa học hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa ion dương kim loại nằm ở các nút mạng tinh thể và các electron tự do di chuyển trong toàn bộ mạng lưới tinh thể kim loại.

2. Tính chất hóa học của kim loại

- Tính chất hoá học chung của kim loại là tính khử.

M →Mn++ ne

a. Tác dụng với phi kim: (Cl2, O2, S, ...)

2Fe + 3Cl2→ 2FeCl3

2Al + 3O2→ 2Al2O3

Fe + S → FeS

b. Tác dụng với dung dịch Axit

- Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng: Nhiều kim loại có thể khử được ion H+trong dung dịch axit thành H2

Ví dụ: Thí nghiệm Fe + 2HCl → FeCl2+ H2

- Với dung dịch HNO3, H2SO4đặc:

Ví dụ:

3Cu+8HNO3→3Cu(NO3)2loang+2NO↑+4H2O3Cu+8HNO3→3Cu(NO3)2loang+2NO↑+4H2O

Ví dụ:

Cu+2H2SO4(dac)→CuSO4+SO2↑+2H2OCu+2H2SO4(dac)→CuSO4+SO2↑+2H2O​​

c. Tác dụng với nước

- Các kim loại có tính khử mạnh: kim loại nhóm IA và IIA (trừ Be, Mg) khử H2O dễ dàng ở nhiệt độ thường.

- Các kim loại có tính khử trung bình chỉ khử nước ở nhiệt độ cao (Fe, Zn,…).

- Các kim loại còn lại không khử được H2O.

d. Tác dụng với dung dịch muối

- Kim loại mạnh hơn có thể khử được ion của kim loại yếu hơn trong dung dịch muối thành kim loại tự do.

Ví dụ:

Fe + CuSO4→FeSO4+Cu↓Fe+CuSO4→FeSO4+Cu↓​

3. Dãy điện hóa của kim loại

a. Cặp oxi hóa - khử của kim loại

- Nguyên tử kim loại dễ nhường electron để trở thành ion kim loại, ngược lại ion kim loại có thể nhận electron để trở thành nguyên tử kim loại.

- Dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp oxi hóa - khử của kim loại.

b. So sánh tính chất của các cặp oxi hóa - khử

Thí dụ: So sánh tính chất của hai cặp oxi hóa - khửCu2+/CuvàAg+/Ag.

- Thực nghiệm cho thấyCutác dụng được với dung dịch muốiAgNO3theo phương trình ion rút gọn:

- Trong khi đó, ionCu2+không oxi hóa đượcAg. Như vậy, ionCu2+có tính oxi hóa yếu hơn ionAg+và kim loạiCucó tính khử mạnh hơn kim loạiAg.

c. Dãy điện hóa của kim loại

- Người ta đã so sánh tính chất của nhiều cặp oxi hóa - khử và sắp xếp thành dãy điện hóa của kim loại:

d. Ý nghĩa của dãy điện hóa của kim loại

- Dãy điện hóa của kim loại cho phép dự đoán chiều của phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa - khử theo quy tắc α: Phản ứng giữa 2 cặp oxi hóa - khử sẽ xảy ra theo chiều chất oxi hóa mạnh hơn sẽ oxi hóa chất khử mạnh hơn, sinh ra chất oxi hóa yếu hơn và chất khử yếu hơn.