Cách Việt tiểu luận của môn kỹ năng mềm

Trung Tâm Việc Làm Vui Academy, Tìm Việc làm Nhanh 24h,
Đăng Tuyển dụng miễn phí - Chi nhánh công ty MBN

ViecLamVui là dự án giữa MBN và Cổng Tri Thức Thánh Gióng Trung Ương Hội Liên Hiệp Thanh Niên

Địa chỉ: L3 Tòa nhà MBN Tower 365 Lê Quang Định, phường 5, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Email:

Không cần làm hồ sơ CV trên máy tính. Click chọn điền thông tin bằng điện thoại. Chat Nhanh có việc ngay

Download miễn phí Tiểu luận Sinh viên và Kỹ năng mềm Kỹ năng giao tiếp tốt là một thế mạnh đối với bất cứ ai trong công việc. Giao tiếp là phương tiện cho phép bạn xây dựng cầu nối với đồng nghiệp, thuyết phục người khác chấp nhận ý kiến của bạn và bày tỏ được nhu cầu của bạn. Kỹ năng giao tiếp có thể được xây dựng từ những chi tiết rất nhỏ trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Chỉ cần bạn để tâm một chút thì hẳn bạn sẽ biết được khi giao tiếp với người khác thì bạn sẽ phải lưu ý những điểm gì.Sau đây là những điều bạn nên lưu ý khi giao tiếp với những người khác: Nhìn thẳng vào mắt người đối diện. Tránh những chuyển động cơ thể khiến bạn bị tách ra khỏi họ. Đừng tỏ ra bồn chồn, lo lắng. Đừng nói chuyện một cách vu vơ, không có mục đích, hãy tập trung vào một vấn đề. Phát âm một cách chính xác. Sử dụng ngữ pháp chuẩn thông thường. Không nên nói về những vấn đề nhạy cảm như tôn giáo hay thu nhập của người đối diện. Và, một kĩ năng rất quan trọng nữa là biết cách lắng nghe. Tỏ thái độ tự tin 

//s1.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-11-tieu_luan_sinh_vien_va_ky_nang_mem.muW0IPkmSj.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-40069/


Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:

Nhận download tài liệu miễn phí

Tiểu luận : Sinh viên và kĩ năng 'mềm' Võ Thái Hoàng.MSSV : 07147032 Phạm Phúc Thập.MSSV : 07147089 Phạm Trung Hiếu.MSSV : 07147135 DH08QR Càng ngày khái niệm kĩ năng “mềm” càng trở nên phổ biến và trở thành một yêu cầu khá quan trọng với các sinh viên khi cầm hồ sơ đi xin việc. Vậy thế nào là kĩ năng “mềm”. I.Khái niệm : Kỹ năng “mềm” chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột. Những kỹ năng “cứng” ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch - khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Bạn có phải là một người dễ chịu? Tận tâm? Bạn giao tiếp có ấn tượng không? Giải quyết các vấn đề có hiệu quả không? Đây chính là các dạng câu hỏi ưa dùng để xác định được mức độ kỹ năng “mềm” của bạn. II. Những “kĩ năng mềm” cụ thể 1. Có một quan điểm lạc quan Hẳn là bạn còn nhớ bài học khi nhìn vào cốc nước chứ. Với người lạc quan thì họ sẽ thấy cốc nước còn đầy một nửa. Ngược lại, người bi quan sẽ thấy nó vơi mất một nửa rồi. Ở nơi làm việc, cách nghĩ lạc quan này có thể giúp bạn phát triển trên một chặng đường dài. Tất cả mọi cái nhìn lạc quan đều dẫn đến một thái độ lạc quan và có thể là một vốn quý trong môi trường làm việc, đánh bại thái độ yếm thế và bi quan. Chìa khóa để có một thái độ lạc quan là bạn giải quyết một sự trở ngại hay thách thức như thế nào khi gặp phải. Ví dụ, thay vì than phiền về khối lượng công việc gây stress, hãy nghĩ về nó như một cơ hội để thể hiện khả năng làm việc tích cực và hiệu quả của bạn. 2.Hòa đồng với tập thể Khả năng làm việc tốt trong một tập thể là kĩ năng mà các sinh viên hiện nay của nước ta còn rất yếu so với các sinh viên nước ngoài. Không phải sinh viên nào cũng có khả năng nghiên cứu và làm việc độc lập và riêng lẻ tốt thì cũng có thể hoà đồng được với tập thể, với những con người mà có thể quan điểm cũng như là cách thức làm việc không giống bạn. Khi còn là sinh viên, kĩ năng này có thể được bồi đắp thông qua những hoạt động đoàn thể như sinh hoạt đoàn, thanh niên tình nguyện hay là những lần làm việc theo hình thức làm việc nhóm. Kĩ năng này rất có ích khi sinh viên trở thành những người làm việc thực thụ, trong môi trường cần sự tương tác lớn giữa các thành viên. Nó có thể giúp bạn chủ động dàn xếp những xung đột nảy sinh trong quá trình làm việc hay xoay chuyển tình thế, đưa cách giải quyết theo một hướng khác nếu như công việc rơi vào tình trạng “sa lầy”. Và bạn làm gì nếu bình thường bạn không làm việc trong một nhóm? Hãy cố gắng tỏ ra sẵn sàng hợp tác trong công việc và thiết lập nên các mối quan hệ công việc với mọi đồng nghiệp nếu có thể. Học cách nói những điều bạn nghĩ như thế nào và thể hiện bằng ngôn ngữ cử chỉ ra sao. 3. Giao tiếp hiệu quả Kỹ năng giao tiếp tốt là một thế mạnh đối với bất cứ ai trong công việc. Giao tiếp là phương tiện cho phép bạn xây dựng cầu nối với đồng nghiệp, thuyết phục người khác chấp nhận ý kiến của bạn và bày tỏ được nhu cầu của bạn. Kỹ năng giao tiếp có thể được xây dựng từ những chi tiết rất nhỏ trong cuộc sống hàng ngày của bạn. Chỉ cần bạn để tâm một chút thì hẳn bạn sẽ biết được khi giao tiếp với người khác thì bạn sẽ phải lưu ý những điểm gì. Sau đây là những điều bạn nên lưu ý khi giao tiếp với những người khác: Nhìn thẳng vào mắt người đối diện. Tránh những chuyển động cơ thể khiến bạn bị tách ra khỏi họ. Đừng tỏ ra bồn chồn, lo lắng. Đừng nói chuyện một cách vu vơ, không có mục đích, hãy tập trung vào một vấn đề. Phát âm một cách chính xác. Sử dụng ngữ pháp chuẩn thông thường. Không nên nói về những vấn đề nhạy cảm như tôn giáo hay thu nhập của người đối diện. Và, một kĩ năng rất quan trọng nữa là biết cách lắng nghe. Tỏ thái độ tự tin Điều đó chính xác nếu như chính bạn không tin vào bản thân mình thì còn ai dám tin bạn nữa. Trong hầu hết các trường hợp, khi bạn muốn gây ấn tượng với một ai đó, sự tự tin là một thái độ rất hiệu quả. Với sự khiêm nhường bạn nhận được lời tán dương - điều này rất quan trọng, nhưng sự thừa nhận thế mạnh của mình cũng quan trọng không kém. Vì vậy, bạn đừng ngại ngần thể hiện sự tự tin trước người khác nhé! 4. Thừa nhận và học hỏi từ những lời phê bình : Khả năng ứng xử trước lời phê bình phản ánh rất nhiều về thái độ sẵn sàng cải thiện của bạn. Đồng thời có khả năng đánh giá, nhận xét mang tính xây dựng đối với công việc của những người khác cũng mang ý nghĩa quan trọng không kém. Hãy nhận thức xem bạn sẽ như thế nào khi phản ứng trước những lời nhận xét tiêu cực. Đừng bao giờ ném đá hay tức giận vào những lời phê bình mang tính xây dựng mà không nhận thấy rằng ít nhất nó cũng có ích một phần cho chính bản thân mình. Nếu bạn tỏ ra bảo thủ thì không những bạn không học hỏi được những điều có ích từ sự phê bình mà bạn còn “âm” thêm vài điểm trong quỹ tình cảm mà người khác dành cho mình nữa đấy! 5. Thúc đẩy chính mình và dẫn dắt người khác : Một điều rất quan trọng đối với nhà tuyển dụng là làm sao để biết được bạn có là người năng động và hay đề ra các sáng kiến hay không? Điều này có nghĩa là bạn liên tục tìm ra những giải pháp mới cho công việc của mình khiến cho nó hấp dẫn hơn thậm chí đối với cả những công việc mang tính lặp đi lặp lại. Sự sáng tạo có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy, nó khiến bạn đủ dũng cảm để theo đuổi một ý tưởng vốn bị mắc kẹt trong suy nghĩ và cuối cùng là bạn vượt qua được nó. Dẫn dắt những người khác theo cùng một hướng để đạt một mục đích chung, và người lãnh đạo giỏi là người có thể lãnh đạo được người khác bằng chính tấm gương của mình. 6. Biết nhìn nhận một cách khái quát : Tức là bạn có thể nhìn nhận và dự liệu được tất cả những vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết công việc: những thuận lợi và khó khăn, ưu điểm và hạn chế của những người cộng sự, có thể tận dụng được những gì từ các điều kiện đã có. “Tầm nhìn” bao giờ cũng là một yêu cầu quan trọng và dù khó tới đâu, thì bạn vẫn phải nắm bắt được nó. Điều quan trọng nữa là, bạn phải biết cách kết hợp kĩ năng cứng và kĩ năng mềm. Có như vậy, bạn mới không bỏ lỡ những cơ hội mà cuộc sống mang đến cho bạn. Nếu chưa có những kĩ năng mềm này, bạn nên chủ động xây dựng ngay từ bây giờ đi nhé, không bao giờ là thừa đâu bạn ạ!

...

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNGBỘ MÔN PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM Tiểu LuậnKỹ năng mềm đối với sinh viên Học phần:Phương pháp luận nghiên cứu khoa họcGiảng viên :Ts.Nguyễn Quý Sý Nhóm 6:Nguyễn Quyết Tiến [Leader]Phạm Bảo LongDương Văn Tuấn Lớp:D11VT3Hà Nội, tháng 10 năm 2014.Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa HọcLời nói đầuMỗi năm qua đi có hàng triệu sinh viên tốt nghiệp trên cả nước với các ngành nghề cáclĩnh vực khác nhau , theo nghiên cứu có tới hơn 70% số sinh viên khi ra trường đều làm tráingành trái nghề vậy lý do tại sao mặc dù chúng ta có những kiến thức nền tốt tức là kỹ năngcứng.Đó chính là kỹ năng mèm thứ mà sinh viên Việt Nam vẫn còn yếu và còn nhiều hạnchế.Đề tài nghiên cứu lần này của chúng ta hướng tới mục tiêu cho mọi người biết được tầmquan trọng của kỹ năng mèm và có cái nhìn khác về nó ta cần rền luyện mọi lúc mọi nó đó làbản năng là quá trình tích lũy chứ nó không tự nhiên mà có.Tầm quan trọng và sự ảnh hưởngcủa nó như thế nào đối với sự nghiệp thăng tiến của mỗi con người cũng sẽ được chúng tôitrình bày trong đề tài này.Do thời gian có hạn nên khó tránh khỏi những nhầm lẫn cũng nhưthiếu những thiếu xót mong nhận được sự ủng hộ và góp ý của các bạn.Và cuối cùng chúngem xin cám ơn thầy Nguyễn Quý Sý đã truyền cảm hứng cho chúng em khi học tập mônPhương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học và tự tưn hơn trong lĩnh vực nghiên cứu khoahọc . Nhóm tác giảHà Nội ngày 13/10/2014Nhóm 6 D11VT3 Page 2Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa HọcMục LụcNhóm 6 D11VT3 Page 3Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa HọcPhần 1 . Giới Thiệu Đề Tài1.1 Lý Do chọn lựa đề tài Bước vào giảng đường Đại Học , Sinh viên Bưu Chính nói riêng cũng như đa số cácsinh viên Việt Nam chỉ chú trọng rèn luyện và phát triển những kỹ năng cứng hard Skills.Đây chính là khả năng học vấn của bạn , kiến thức , kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyênmôn trong công việc của mìnhTrong thực tiễn, điều mà các bạn sinh viên mới ra trường cần có để được các nhà tuyểndụng mời vào làm việc là bạn hãy thể hiện được khả năng của mình chỉ trong vài phút ít ỏitiếp xúc với phỏng vấn viên. Điều quan trọng quyết định bạn có được chọn hay không lànhững khiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ mà bạn đã gặt hái được trên giảng đườngĐại học. Bên cạnh đó thì chìa khóa giúp bạn mở ra cánh cửa thành công và vượt qua nhữngứng viên khác chính là kỹ năng mềm, kỹ năng này sẽ giúp bạn phát huy hết nhữngkiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ để nhà tuyển dụng thấy rằng bạn xứng đángđược tuyển dụng. Trong khi đó , không ít bạn trẻ vẫn còn lạ lẫm và hầu như chưa có một khái niệm nàovề kỹ năng mềm Soft Skill.Các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như :Kỹ nănggiao tiếp , kỹ năng sống kỹ năng lãnh đạo , kỹ năng làm việc nhóm , kỹ năng thuyết trình, kỹnăng quản lý thời gian và vượt qua khủng hoảng , sáng tạo và đổi mới.Đó là những kỹ năngkhông liên quan tới chuyên môn , không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệtmà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người.Chính các kỹ năng này quyết định bạn sẽlàm việc thế nào , ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất công việc và hơn thế nữa còn khẳng địnhbạn là người thành công trong cuộc sống. Có thể bạn là một sinh viên chăm chỉ, cần mẫn trên Giảng đường Đại học, nhưng chỉbấy nhiêu thôi thì chưa đủ để giúp bạn thành công. Điều mà các nhà tuyển dụng yêu cầu khiphỏng vấn các ứng viên của mình là kinh nghiệm, nhưng với các bạn sinh viên mới ratrường thì các bạn không thể nào đáp ứng được điều này. Nó không có nghĩa là không có cơhội nào dành cho bạn. Không có kinh nghiệm thì bạn hãy thể hiện khả năng ứng xử khéo léovà sự nhạy bén trong giao tiếp của mình. Công việc thực tế mà bạn sẽ làm không phải lànhững công thức, những nguyên lý trên sách vở mà nó là cả một thế giới bao la đòi hỏi bạnNhóm 6 D11VT3 Page 4Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họcphải có những kỹ năng mềm để thích nghi với nó. Dưới đây là một số kỹ năng mềm có thểgiúp bạn đến gần hơn với giấc mơ đi đến thành công của mình. Chính vì những lý do đó mà chúng tôi quyết định chọn chủ đề “Kỹ năng mềm cho sinhviên”1.2 Mục đích nghiên cứuMục đích nghiên cứu đề tài giới thiệu cho sinh viên có được cái nhìn tổng quan về kiếnthức kỹ năng mềm và tầm quan trọng của chúng trong công tác học tập , nghiên cứu cũngnhư trong cuộc sống Giúp cho mỗi sinh viên tự tìm thấy các phương pháp học tập và rẻn luyện các kỹ năngmềm phù hợp và hiệu quả trong điều kiện thực tế của bản thân giúp cho chúng ta có thể pháttriển được những thế mạnh của bản thân đánh thức chính những khả năng tiềm tang trongmỗi con người.Việc nắm vững và thực hành vận dụng tốt các kỹ năng này trong thực tiễn sẽ phục vụthiết thực trước hết cho các hoạt động học tập , nghiên cứu của sinh viên , giúp thực hiện tốtcác bài thảo luận , thuyết trình , tranh luận , viết tiểu luận , luận văn tốt nghiệp, thực hiện cácđề tài nghiên cứu cũng như các quá trình tự học , tự nghiên cứu lâu dài1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu Đưa ra được khái niệm cơ bản kỹ năng mèm là gì ?Dựa vào hiện trạng chung , thực tế ta sẽ đi trình bày bằng cách đưa ra các luận điểm vàkhẳng định tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong công tác học tập và nghiên cứu cũng nhưtrong đời sống xã hộiĐưa ra các thông tin chi tiết về cách tiếp cận phù hợp với những kỹ năng dành cho sinhviên. Các phương pháp để sinh viên tự học tập rèn luyện kỹ năng mềm .Nhóm 6 D11VT3 Page 5Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa HọcPhần 2. : Nội Dung Đề Tài2.1 Giới thiệu kỹ năng mềm2.1.1 Các khái niệmKỹ Năng : Là giai đoạn trung gian giữa tri thức và kỹ xảo trong quá trình nắm vững mộtphương thức hành động . Đặc điểm đòi hỏi sự tập trung chú ý cao , sự kiểm soát chặt chẽcủa thị giác , hành động chưa bao quát còn có tác động thừa. Được hình thành do luyện tậphay do bắt chước.Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng , có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào tốt hơnhai lý thuyết về : Phản xạ có điều kiện [Được hình thành trong thực tế cuộc sống cá nhân ]và Phản xạ không điều kiện [Là những phản xạ tự nhiên mà cá nhân sinh ra đã sẵn có].Trongđó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái gọi là phản xạ có điều kiện nghĩa là kỹ năngđược hình thành từ một cá nhân từ khi sinh ra , trưởng thành và tham gia hoạt động thực tếcuộc sống.Tri thức là kết quả của các quá trình nhận thức của con người về đối tượng được nhậnthức,làm tái hiện trong tư tưởng con người những thuộc tính , những mối quan hệ , nhưngquy luận vận động,phát triển của đối tượng và được diễn đạt bằng ngôn ngữ tự nhiên hay hệthống ký hiệuKỹ xảo là mức độ lĩnh hội hoạt động của các nhân được tự động hóa một các có ý thứcVD : Kỹ xảo học tập ,kỹ xảo lao động sản xuất ,vv có đặc điểm :1.Mang tính chất kĩ thuật thuần túy2.Được hình thành chủ yếu bằng sự luyện tập có mục đích3.Không gắn với một tình huống nhất định nào cả4.Được đánh giá về mặt kĩ thuật , thao tác5.Mức độ tự động hóa khá cao , do đó không sửa được khi cần6.Động tác mang tính khái quát , không có động tác thừ , kết quả cao , ít tốn năng lượng thầnkinh cơ bắpNhóm 6 D11VT3 Page 6Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học2.1.2 Phân loại kỹ năngCó hai loại kỹ năng cơ bản mà người ta thường nói tới đó là kỹ năng cứng và kỹ năngmềm1.Kỹ năng cứng : Là những kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng chuyên môn, giúp con người thực thi những côngviệc cụ thể đạt được những tiêu chuẩn nhất định. Kỹ năng cứng thường gắn liền với các tiêuchuẩn kỹ thuật hoặc tuân theo các trình tự, thủ tục hành chính nhất định của từng tổ chức vàcó thể đo được. Các kỹ năng cứng mà chúng ta có thể thấy rõ trong xã hội như: kỹ năng hàn,kỹ năng lái ô tô; kỹ năng xây tường, kỹ năng vẽ thiết kế, kỹ năng làm báo cáo tài chính…Những kỹ năng cứng này thường được quy chuẩn theo những quy trình và nguyên tắc cụ thểvà được đào tạo ở những trường lớp chính quy. Thời gian để có được kỹ năng cứng thường rất dài, hàng chục năm, bắt đầu từ nhữngkiến thức kỹ năng cơ bản ở nhà trường phổ thông qua các cấp như: Tư duy hình học, tư duyngôn ngữ-văn phạm, các hệ thống khái niệm lý thuyết cơ bản vật lý hóa học sinh học toánhọc và những kiến thức kỹ năng này được phát triển dần lên các mức độ cao hơn, thôngqua giảng dạy,thực hành và tự học một cách có hệ thống Đối với các kỹ năng cứng, khả năng tự tìm hiểu toàn bộ gần như không thể, mà người tabắt buộc phải trải qua những giai đoạn có xây dựng tính hệ thống của tư duy lô-gich và dựatrên "vai các nhà khổng lồ" Thông thường, vai trò của giáo dục chính thức đặc biệt quantrọng để hình thành kỹ năng cứng dần theo thời gian, cho tới khi đạt tới năng lực tự học Vì quá trình rèn luyện dài, vất vả và đi kèm với những kỳ thi chứng minh khả năng đãvượt qua các mức độ nhất định, các kỹ năng cứng được dành nhiều thời gian hơn kỹ năngmềm; và về tuần tự thời gian, thường được 2.Kỹ năng mềm Là những kỹ năng liên quan tới việc sử dụng ngôn ngữ, giúp con người tự quản lý, lãnhđạo chính bản thân mình và tương tác với những người xung quanh để cuộc sống và côngviệc thật hiệu quả. Kỹ năng mềm bao gồm các kỹ năng như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứngxử, kỹ năng lắng nghe Kỹ năng mềm thường khó quy chuẩn, phụ thuộc rất nhiều vào đốitượng tương tác và khó có thể đo được. Giao tiếp với cấp trên khác với giao tiếp với kháchNhóm 6 D11VT3 Page 7Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họchàng; giao tiếp với con cái khác giao tiếp với đồng nghiệp… Kỹ năng cứng là chỉ dùng trongcông việc, tại nơi làm việc, trong thời gian làm việc. Còn kỹ năng mềm thì được dùng mọilúc, mọi nơi và suốt đời. Đơn giản, kỹ năng cứng như việc đi xe máy, bạn chỉ dùng rất ít.Còn kỹ năng giao tiếp lúc nào bạn cũng phải dùng, ngay khi ngồi một mình bạn cũng phảibiết giao tiếp với chính mình và giao tiếp với chính mình là quan trọng nhất. Hơn nữa, theomức độ thành đạt và trưởng thành về tuổi tác, tỷ trọng sử dụng kỹ năng mềm ngày càngnhiều hơn.Kỹ năng mềm chủ yếu là những là những kỹ năng thuộc về tính cách con người ,khôngmang tính chất chuyên môn, không sờ nắm được chúng quyết định tới việc bạn có thể trởthành nhà lãnh đạo , thính giả hay nhà thương thuyết hoặc cũng có thể là người giảng hòaxung đột.Bảng so sánh tóm tắt. STT Kỹ năng cứng Kỹ năng mềmKháiniệmLà dạng kỹ năng cụ thể, cóthể truyền đạt, đáp ứng yêucầu trong một bối cảnh, côngviệc cụ thể hay áp dụng trongcác phân ngành ở các trườngLà tổng hợp các kỹ năng giúp conngười tư duy và tương tác với conngười phục vụ cho công việc nhưngkhông phải là kỹ năng chuyên môn/kỹthuật.Nhóm 6 D11VT3 Page 8Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họchọc. Kỹ năng mềm không mang tính chuyênmôn, không thể sờ nắm, không phải làkỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyếtđịnh khả năng bạn có thể trở thànhnhà lãnh đạo, thính giả, nhà thươngthuyết hay người hòa giải xung đột.Baogồm- Sử dụng các phương tiện hỗtrợ với các bảng tính.- Đánh máy.- Sự thành thạo trong sửdụng các phần mềm ứngdụng.- Khả năng vận hành máymóc.- Phát triển phần mềm.- Nói một ngoại ngữ.- Tính toán…- Kỹ năng Giao tiếp- Kỹ năng Thuyết trình- Kỹ năng làm việc đồng đội- Kỹ năng Quản lý thời gian- Kỹ năng Tư duy hiệu quả- Kỹ năng giải quyết vấn đề- Kỹ năng Đàm phán- Kỹ năng Học và Tự học- Kỹ năng Họp- Kỹ năng Quản lý xung đột…ĐónggópthànhcôngKhoảng 15% - 25% Khoảng 75%ThểhiệnQua mức độ cao thấp của taynghềQua các thói quen hành động hàngngày, cách sống…thói quen giao tiếpvới mọi người xung quanhLí do Tạo tiền đề, là nghề nghiệpcần thiết để tạo ra được thunhập đảm bảo đời sốngTạo nên sự phát triển. Là nền tảngthành đạt của bất cứ ngành nghề nào,nó rất ít thay đổi, vì vậy, phải được tôiluyện thật kỹ, thật rắn chắc – thậtcứng.Đối tượng Cần cho tất cả mọi người nếumuốn thành đạt trong cuộcsống.Ai cũng cần nhưng mức độ khác nhauđối với mỗi người làm nghề khác nhau.Những người làm nghề cần sự tươngtác với người khác cần nhiều hơnngười chỉ làm nghề ít cần sự tương MôitrườngrènluyệnCó được qua trường học vàmôi trường công việc thực tếCó được chủ yếu qua môi trường trảinghiệm thực tế của công việc và môitrường sống. Kỹ năng mềm là cái lâunay những người có tuổi [như các phụNhóm 6 D11VT3 Page 9Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họchuynh] vẫn gọi nôm na là “kinhnghiệm sống”, vì vậy, để có một số kinhnghiệm sống nào đó, nhiều người phảiqua các va vấp, thất bại trong cuộcsống để sau đó tổng kết lại.Chi phí Chủ yếu bằng học phí nộptrong nhà trường, giảngđườngChủ yếu bằng thái độ tích cực, sẵnsàng tham gia thay đổi bản thân, mongmuốn được thành công trong công việcvà vui vẻ, hạnh phúc trong cuộc sốngTheo Bộ Lao Động Mỹ [ The US.Derpartment of Labor] cùng Hiệp hội Đào tạo và Pháttriển Mỹ [The American Society of training and Development ] gần đây đã thực hiện mộtcuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ bản trong công việc .Kết luận đưa ra là có 13 kỹ năng cơbản cần thiết để thành công trong công việc :1.Kỹ năng học và tự học2.Kỹ năng lắng nghe3.Kỹ năng thuyết trình4.Kỹ năng giải quyết vấn đề5.Kỹ năng tư duy sáng tạo6.Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn 7.Kỹ năng đặt mục tiêu , tạo động lực8.Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp9.Kỹ năng giao tiếp và ứng xử10.Kỹ năng làm việc nhóm11.Kỹ năng đàm phán12.Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả13.Kỹ năng lãnh đạo bảo thânNhóm 6 D11VT3 Page 10Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa HọcTrong số 13 kỹ năng nêu trên , các kỹ năng cần thiết đối với sinh viên là :1.Kỹ năng học và tự học2.Kỹ năng làm việc nhóm3.Kỹ năng thuyết trình4.Kỹ năng giao và ứng xử2.2 Một số kỹ năng mềm cần thiết2.2.1 Kỹ năng học và tự học2.2.1.1. Giới thiệuTừ khi bước vào giảng đường đại học, sinh viên được tiếp cận với những phương pháphọc tập khác mới có nhiều khác lạ so với những phương pháp học ở phổ thông.Để có đượchiệu quả sinh viên phải tự học nhiều hơn.Nhưng học và tự học như thế nào cho đúng cáchvẫn còn là một điều băn khoăn của nhiều sinh viên Việt Nam.Nhẩm tính sơ lược, ở cấp học phổ thông, mỗi học trò phải đọc trên 60 quyển sách. 4năm đại học, mỗi sinh viên phải học và đọc trung bình trên 100 quyển sách. Với những consố biểu tượng cho sự khổng lồ của kiến thức trong cuộc đời đi học, mỗi học trò, mỗi conngười cần tìm cho mình những công cụ, phương pháp, mà quan trọng nhất là kỹ năng học vàtự học để lãnh hội hết những kiến thức chuyên môn dành cho mình.Nói đến việc học, hầu hết người Việt đều quan niệm mấu mốt thành công nằm ở tínhsiêng năng, cần cù. Đúng là như vậy, việc học đòi hỏi một sự luyện tập lặp đi lặp lại, để kiếnthức trở thành phản xạ, trở thành bản năng. Muốn tính nhanh, hãy tính nhiều lần, muốn viếthay, hãy viết nhiều bài.Tuy nhiên, có những học trò vẫn chưa có được sự nhạy bén cần thiết trong bài thi, chưanắm rõ đến chân tướng của kiến thức mặc dù đã bỏ rất nhiều thời gian, công sức để đầu tưcho việc học của mình. Hình ảnh dễ thấy nhất, là những học sinh học thêm từ sáng đến tối,một môn học hai ba thầy, một lúc học hai ba trường, nhưng vẫn cảm thấy không thể nắm bắthết nội dung của chương trình học. Hay những sinh viên đi học đầy đủ, vùi đầu trong thưviện cả kỳ thi mà vẫn không thể có kết quả khả quan trong các kỳ thi. Những học trò này cầntìm cho mình một phương pháp học có hiệu quả hơn.Nhóm 6 D11VT3 Page 11Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa HọcHọc không phải là bản năng Sự phát triển của một sự hiểu biết vững chắc không phải là là một quá trình bản năng,kiến thức không rơi vào đầu bạn mà không cần bất kỳ nỗ lực nào. Tất cả những giáo viêncủa bạn đều trãi qua một quá trình học tập và nghiên cứu mà đây là quá trình không thể bỏqua.Nên có sự hiểu biết Việc hiểu biết về một vấn đề đòi hỏi cần có thời gian, công sức, mức độ tiếp thu vàphản ánh lại vấn đề. Sự hiểu biết còn đặt trong sự ràn buộc về thời gian được yêu cầu hoànthành để có được kiến thức và sự hiểu biết của chính bạn. Điều này dễ đưa bạn đi đến sự mấthứng thú và từ bỏ. Xây dựng sự hiểu biết đòi hỏi không chỉ bản thân bạn phải dành nhiều thời gian mà cònphải biết loại bỏ những cám dỗ cắt ngang khoảng thời gian này. Lúc đầu, bạn sẽ cảm thấymọi thứ lấy mất quá nhiều thời gian nhưng bạn đừng lo lắng vì bạn đang gia tăng hiệu lựchọc tập của mình mà bạn không nhận ra. Dần dần bạn sẽ thấy dễ dàng hơn trong việc tìmhiểu thêm các vấn đề, sự cố gắng của bạn sẽ mất ít thời gian hơn và bạn sẽ tiến triển rấtnhanh.Tạo lập thói quen Thói quen chi phối khá nhiều những gì chúng ta làm và đang có. Để đạt được một cái gìđó mới mẻ, bạn phải thay đổi thói quen của bạn bằng những thói quen mới và có lợi hơn. Đóchính là việc bạn phải làm quen với việc lập kế hoạch và xây dựng kỷ luật bản thân.Để đạt kết quả tốt trong tự học , người tự học cần nắm vững những kỹ năng và phải rènluyện để hình thành cho mình những kỹ năng .Và có thể chia thành các kỹ năng chính nhưsau1.Kỹ năng lập kế hoạchNhóm 6 D11VT3 Page 12Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học Những người bận rộn không thể tự họ hoàn tất hết tất cả những công việc mà không cầncó kế hoạch. Vì vậy bạn phải làm quen với nó. Ban đầu bạn sẽ cảm thấy lạ lẫm nhưng khilàm thường xuyên bạn sẽ gặt hái được thành công.Vậy các nguyên tắc quan trọng cần phải thực hiện là :- Đảm bảo thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin của môn học- Xem kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học , giữa các môn học , giữa giờ tự học , giờnghỉ ngơi.- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học như biết cách làm việc độc lập , biết tự kiểmtra đánh giá.- Hãy nhớ rằng không có điều gì là chính xác hoàn toàn nên kếhoạch của bạn phải có một số không gian cho phép những tìnhhuống khẩn cấp, những công việc không diễn ra như mong đợihoặc những công việc mới phát sinh được thêm vào trong kếhoạch của bạn.- Hãy nhớ rằng bạn cần phải có một cuộc sống bên ngoài công việccủa bạn. Vì vậy, các mục xã hội và gia đình cũng được đưa vào kếhoạch của bạn2.Kỹ năng ghi chépBao gồm các khâu :- Trước khi đến lớp , ôn bài cũ và làm quen với bài sắp học, hình dung các câu hỏi đốivới bài mới- Khi nghe giảng cần tập trung theo dỏi sự dẫn dắt của thầy, liên hệ với kiến thức đangnghe với kiến thức đã có và ghi chép một cách chọn lọc,sử dụng ký hiệu riêng và ghinhững thắc mắc của chính mình. 3.Kỹ năng đọc tài liệuTất cả các bạn đều có thể đọc. Nhưng làm thế nào để việc đọc một tài liệu mang lại hiệuquả. Bạn không cần phải có khả năng đọc hết các từ ngữ, bạn ghi lại các từ ngữ chưa hiểu vàxem xét ý nghĩa của nó được sử dụng trong các trang tiếp theo.- Phải xác định rõ mục đích đọc sáchNhóm 6 D11VT3 Page 13Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học- Chọn cách đọc phù hợp : Tìm hiểu nội dung tổng quát , đọc thử một vài đoạn , đọclướt qua nhưng có trọng điểm , đọc kĩ có phân tích , nhận xét , đánh giá4.Kỹ năng ôn tập và luyện tậpÔn lại bài bao gồm- Xem lại bài ghi , mối quan hệ giữa các đoạn rời rạc nhằm tái hiện lại bài giảng- Bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở các tài liệu khác,nhận diệncấu trúc từng phần và toàn bài- Xây dựng bằng ngôn ngữ của chính mình về bài giảng .Luyện tập bao gồm- Giải bài tập thầy cô đã giao- Tìm kiếm tham khảo bài tập mở rộng- Làm các bài tập tổng quát của các chương học và vận dụng kiến thức vào thực tế.2.2.1.2 Đánh giáTác Hại của việc không có kỹ năngNếu thiếu những kỹ năng này sinh viên có thể lâm vào tình trạng :- Học thuộc lòng , học vẹt- Chỉ bám sát bài giảng đó có mà thiếu sự mở rộng- Tốn nhiều thời gian mà không hiệu quả- Thành tích học tập không như mong muốn- Chán nản , bất mãn về kết quả học tập Phương pháp rèn luyện kỹ năng học và tự học• Ghi chép như thế nào : Không thể ghi tất cả những gì mà thầy cô nói vì tốc độ nói là khánhanh cho nên chỉ có thể ghi lại những ý chính và bổ sung sauPhương pháp ghi chép hiệu quả- Đặt tựa đề riêng cho đề mụcNhóm 6 D11VT3 Page 14Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học- Ghi lùi sang phải từng chi tiết liên quan với đề mục- Dùng những chấm riêng cho từng dòng- Xuống dòng cho mỗi chi tiết- Chừa chỗ trống nhiều- Kết hợp kỹ thuật ghi nhanh,dung từ viết tắt, ký hiệu nhưng tránh thay đổi- Đánh dấu trong sách• Rền kỹ năng năng ôn bài - Ôn bài giúp hoàn chỉnh việc tổ chức tư liệu học tập trong tư duy của mình và đưavào bộ nhớ.Ôn lại để đánh giá xem đã được gì sau quá trình học tập .Ôn lại bài ghichép sau buổi học trước khi đi ngủ sẽ giúp nhớ bài tốt hơn.- Luyện tập để luyện tập hiệu quả nên sử dụng nhiều phương pháp học tập như đọc bài, ghi chép , làm bài tập , học nhóm Sau khi làm các bài tập chuyên sâu cơ bản ta cầntham khảo các dạng mở rộng tổng quát.Làm bài tập tạo thói quen phản xạ và chuẩn bịtốt kỹ năng làm bài lẫn tâm lý trước khi thi.Phương pháp học tùy theo người học vàcũng tùy theo môn học• Rèn luyện kỹ năng đọc sáchCâu chữ lập luận sách thường rất logic , rõ rang , không ít lần khi ta tưởng mình đã hiểunhưng thực ra mình không hiểu cái gì hoặc sai hoàn toànĐể tránh trường hợp trên bạn cần vượt qua được vỏ bọc bên ngoài của câu chữ , ngônngữ để tìm và hiểu được nội dung bên trong , cái hồn cái thần của sách.cá này không phải dẽlàm bởi vì tất cả chúng ta đề có xu hướng tìm kiếm điều mình cần mình thích và từ chốinhững điều trái mong muốn của mình.Nên nếu ngôn ngữ , vỏ bọc của sách hợp với mình thìngầu nghiến ngay và hiểu theo cách của mình và bỏ qua những viên ngọc còn giấu bêntrong.Nếu câu trữ trái ý mình thì mình bỏ đi , không đọc nữa , thậm chí có phản ứng tiêucực.Vậy phương pháp hiệu quả là : - Xác định mục tiêu để chọn lọc và xử lý thông tin thu được.Phương pháo đọc sách tùythuộc vào mục đính và hoàn toàn do mục đích.Mục đích sẽ chi phối quá trình đọcsách- Tìm hiểu địa chỉ cuốn sách [ Tên sách , nhà xuất bản , năm xuất bản ]- Xem mục lục,lời giới thiệu,lời tựa và lời nói đầu,Xem lời kết luận tóm tắt cuối sáchvà đọc thử vài đoạn và cuối cùng là đọc thực sự.- Phải đọc chậm , đọc kỹ , thậm chí đọc đi đọc lại vài lần nếu thấy nội dung đó bạn gặpvấn đềNhóm 6 D11VT3 Page 15Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học- Liên tục suy nghĩ , phải tìm đến những liên tưởng từ sách đến thực tiễn để có thể ápdụng vào hoàn cảnh mình- Hệ thống kiên thức nắm bắt được những nội dung quan trọng 2.2.1.3 Lợi ích mang lại với sinh viênMột số phương pháp học tập đã được trình bày ở trên có thể giúp các bạn sinh viên nângcao hiệu quả học tập và đạt được kết quả mong muốn bao gồm :- Kiểm soát thời gian học bàng kế hoạch học tập- Kỹ thuật đọc , ghi chép và lưu giữ thông tin tốt hơn cho thi cửTuy nhiên kỹ năng học tập có hiệu quả hay không phụ thuộc vào ý chí và quyết tâm củabản thân mỗi cá nhân.Nếu bạn không chịu cố gắng và hi sinh thì có hướng dẫn bao nhiêucũng vô ích.Bạn chính là người chịu trách nhiệm về việc đào tạo của mình và học có hiệuquả có thể giúp bạn làm việc này tốt hơn.2.2.2 Kỹ năng làm việc nhóm2.2.2.1 Giới thiệuBản chất của làm việc nhóm Làm việc nhóm là tập hợp của hai hay nhiều người tạo thành một nhóm để hoàn thànhmuc tiêu nhất định, dựa trên nguyên tắc chính là “độc lập tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫnnhau” .Trong đó “Mỗi thành viên nhận thức bản thân họ như một thực thể xả hội và chịutrách nhiệm qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu chung”. Vì thế các thành viên trong nhóm cần có sự tương tác với nhau và với trưởng nhóm đểđạt được mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm cũng phải có sự phụ thuộc vào thôngtin của nhau để thực hiện phần việc của mình. Như vậy chúng ta tuy có nhiều hình thức nhóm khác nhau như : Nhóm bạn học tập,nhóm bạn cùng sở thích, nhóm năng khiếu, nhóm kỹ năng, các câu lạc bộ, các nhóm làmviệc theo dự án, nhóm làm việc trong tổ chức .v.v.Nhóm 6 D11VT3 Page 16Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học Nhưng tất cả đều phải xây dựng trên tinh thần đồng đội, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau,ngoài ra chúng ta còn phải tạo ra một môi trường hoạt động mà các thành viên trong nhómcảm thấy tự tin, thoải mái để cùng nhau làm việc, hợp tác và hỗ trợ nhau để đạt đến mục tiêuđã đặt ra. Điều quan trọng là phải giúp cho các thành viên trong nhóm tin rằng sự cống hiếncủa mình cho tập thể được đánh giá đúng đắn, chính xác và nhận được sự tưởng thưởngxứng đáng, không có sự nhập nhằng gây ra ảnh hưởng đến quyền lợi của mỗi người. Nhữngthành viên trong nhóm phải được xác định rằng thành quả của tập thể có được là từ sự đónggóp tích cực của mỗi người.Khái niệm teamwork được cấu thành bởi ba yếu tó- Chia sẻ mục tiêu- Cùng hợp tác hướng tới mục tiêu- Phát huy vai trò của từng thành viên trong nhóm Những điều kiện trên đòi hỏi mỗi thành viên phải có tinh thần tự phê bình , chủ độnggóp ý kiến , tích cực hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thiện và phát triển mục tiêu chung củanhóm.Ngoài ra để tăng sức mạnh đoàn kết và tạo nên tiếng nói chung , mỗi người cần nhậnthức rõ vai trò của bản thân cũng như ưu-nhược của người và của chính mình ,từ đó phânchia nhiệm vụ thích hợp để phát huy tối đa năng lực và tinh thần làm việc của các thànhviên.Các giai đoạn phát triển của một nhómTùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra cho nhóm và số lượng cũng như năng lực củacác thành viên trong nhóm, các nhóm được hình thành và phát triển theo nhiều hình thức vàthời gian hoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì hầu như đều trại qua 4 bước cơ bản :Bước 1: Hình thành:Các cá nhân rời rạc tham gia vào và hình thành nhóm làm việc. Tập hợp của các cá nhânkhác biệt này giống thời kỳ khởi đầu của quan hệ tình cảm xã hội. Tâm lý thường thấy làháo hức, kỳ vọng, nghi ngờ, lo âu Khi được mời gọi hay đưa vào nhóm, các thành viên còn rụt rè, và tìm kiếm những vị trí củamình trong nhóm, chưa bộc lộ nhu cầu cũng như năng lực cá nhân Một điều không thểNhóm 6 D11VT3 Page 17Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họcthiếu là các thành viên sẽ thử khả năng lãnh đạo của trưởng nhóm. Thông thường hầu nhưkhông có nhóm nào có được sự tiến bộ trong giai đoạn này.Bước 2: Sóng gió: Công việc bắt đầu được triển khai một cách chậm chạp, đầy trắc trở. Các cá nhân bộc lộtính cách, thói quen, sở thích và bắt đầu va chạm mạnh với nhau. Mâu thuẫn nảy sinh vàthậm chí dẫn tới xung đột đe dọa sự đổ vỡ của nhóm. Mức độ không hài lòng tăng dần, cảmgiác bất mãn tăng lên. Đây có lẽ là giai đoạn khó nhất của mỗi nhóm. Các thành viên thường cảm thấy thiếukiên nhẫn với việc thiếu sự phát triển của công việc, nhưng họ vẫn chưa có kinh nghiệm làmviệc như một nhóm thật sự. Họ có thể sẽ tranh cãi về những công việc được giao vì phải đốimặt với những điều trước đây họ chưa bao giờ nghĩ tới và khiến họ cảm thấy không thoảimái. Tất cả “sức mạnh” của họ dành để chĩa vào các thành viên khác, thay vì tập trung lại vàhướng tới mục tiêu chung.Bước 3: Ổn định : Các mâu thuẫn và vấn đề đang tồn tại được dàn xếp và giải quyết. Các quan hệ đi vàoổn định. Các tiêu chuẩn được hình thành và hoàn thiện. Các cá nhân chấp nhận thực tại củanhau. Quan hệ bạn bè, đồng đội thực sự hình thành trong giai đoạn này. Sự chân thành, tintưởng trở nên rõ nét hơn. Trong suốt giai đoạn này, các thành viên trong nhóm quen dần và điều hoà những khácbiệt giữa họ. Khi đó họ có thể tập trung nhiều hơn cho công việc và bắt đầu có sự tiến bộđáng kể trong hiệu quả công việc.Bước 4: Thể hiện: Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của làm việc theo nhóm. Cảm giác tin tưởng, hòanhập, gắn kết mạnh mẽ. Sự háo hức thể hiện rõ. Mức độ cam kết về công việc cao. Cảm giáctrưởng thành thực thụ ở tất cả các thành viên của nhóm. Các thành viên đã hiểu và thích nghi được với điểm mạnh và yếu của từng người trongnhóm mình và biết được vai trò của họ là gì, rất nhiều ý kiến hay được nêu ra thảo luận vì họkhông còn e ngại như lúc đầu. Họ linh hoạt sử dụng quyết định của mình như một công cụđể hiện thực hoá những ý tưởng, ưu tiên những nhiệm vụ cần thiết và giải quyết những vấnNhóm 6 D11VT3 Page 18Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họcđề khúc mắc. Rất nhiều việc được hoàn thiện và sự gắn bó giữa các thành viên trong nhómlà rất cao.Trong giai đoạn sau đó, nếu việc duy trì tốt, nhóm tiếp tục thể hiện tốt, nếu không, sẽ đivào giai đoạn Tan rã. Việc kết thúc dự án cũng đưa nhóm làm việc bước vào giai đoạn này.Vì trải qua 4 giai đoạn như thế nên ban đầu, có vẻ như một nhóm hoạt động lại không đạtđược những hiệu quả như một cá nhân làm việc, vì thế nên sẽ đưa đến hậu quả là có một vàicá nhân có năng lực, thừa nhiệt tình nên đã gánh vác hay ôm đồm công việc cho cả nhóm vàkết quả là những thành tựu mà nhóm có được chỉ là do công sức của một vài người, từ đó sẽđưa đến sự độc tài hay chia rẽ, dẫn đến sự tan rã nhóm.Ngược lại, nếu biết cách làm việc nhóm thì sau giai đoạn song gió, nhóm sẽ ổn định và pháthuy được sức mạnh của tập thể, vượt qua những giới hạn của cá nhân để đạt đến được mụcđích chung mà mọi thành viên trong nhóm đều có thể hưởng được những ích lợi do nhómmang lại.2.2.2.2 Đánh giáLợi ích làm việc nhóm1.Mọi thành viên trong tổ chức sẽ càng đồng lòng hướng tới mục tiêu và dốc sức cho thànhcông chung của tập thể khi họ cùng nhau xác định và vạch ra phương pháp đạt được chúng.2.Là thành viên của một nhóm, họ có cảm giác kiểm soát được cuộc sống của mình tốt hơn 3. Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ học hỏi được cách xử lýmọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khan, họ học hỏi từ những thành viên khác và cả người lãnhđạo. Thúc đẩy quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực của các nhân viên4. Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi mở và thân thiện giữacác thành viên và người lãnh đạo. 5.Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi và vận dụng phong cáchlãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó tạo sự thống nhất về cách quản lý trong tổ chức.6. Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ óc sáng tạo để đưa cácquyết định đúng đắn.Nguyên nhân khiến làm việc nhóm không hiệu quảNhóm 6 D11VT3 Page 19Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học- Quá nể nang các mối quan hệNgười phương Tây có cái tôi rất cao nhưng lại sẵn sàng cùng nhau hoàn thành công việccần nhiều người. Còn người Việt trẻ chỉ chăm chăm xây dựng mối quan hệ tốt giữa cácthành viên trong đội, tỏ ra rất coi trọng bạn bè nên những cuộc tranh luận thường được đènén cho có vẻ nhẹ nhàng. Đôi khi có cãi nhau vặt theo kiểu công tư lẫn lộn.Còn đối với sếp, tranh luận với sếp được coi như một biểu hiện của không tôn trọng,không biết trên dưới, được đánh giá sang lĩnh vực đạo đức, thái độ làm việc. "Dĩ hoà vi quý"mà, việc xây dựng được một mối quan hệ tốt giữa các thành viên quan trọng hơn việc mộtcông trình bị chậm tiến độ.- Thứ nhất ngồi ỳ, thứ nhì đồng ýNgười châu Âu và châu Mỹ luôn tách biệt giữa công việc và tình cảm còn chúng ta thìngược lại, thích làm vừa lòng người khác bằng cách luôn luôn tỏ ra đồng ý khi người khácđưa ra ý kiến trong khi không đồng ý hoặc chẳng hiểu gì cả. Điều đó sẽ làm cho cả nhómhiểu lầm nhau, chia năm sẻ bảy hoặc ai làm thì làm. Những người khác ngồi chơi xơi nước.Ai cũng hài lòng còn công việc thì không hoàn thành.Nếu sếp đưa ra ý kiến thì lập tức trở thành khuôn vàng thước ngọc, các thành viên chỉviệc tỏ ý tán thành mà chẳng bao giờ dám phản đối. Nếu bạn làm việc mà chỉ có một mìnhbạn đưa ra ý kiến thì cũng giống như bạn đang ở trên biển một mình. Bạn sẽ chọn đi với 10người khác nhau hay với 10 hình nộm chỉ biết gật gù đồng ý- Đùn đẩy trách nhiệm cho người khácChính sự thảo luận không dứt điểm, phân chia công việc không phân minh nên ai cũngnghĩ đó là việc của người khác chứ không phải của mình. Khi đang đóng vai im lặng đồng ý,thì trong đầu mỗi thành viên thường tạo ra cho mình một ý kiến khác, đúng đắn hơn, dángsuốt hơn và không nói ra. Trong kỳ dọn dẹp công sở cuối năm, khi công việc đươc tuyên bố"toàn công ty dọn dẹp phòng làm việc" thì sau một tuần phòng vẫn đầy rác, giấy tờ, hồ sơtung toé khắp nơi.Cuối cùng sếp chỉ định một người chịu trách nhiệm thôi thì công việc chỉ một buổi làOK. Vì sao? Đơn giản vì chỉ có một người, họ buộc phải làm chứ không thể đùn cho aikhác! Còn với cả nhóm, nếu nhóm gặp thất bại, tất nhiên, không phải tại ý kiến của mình, vìNhóm 6 D11VT3 Page 20Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họcmình có nói gì đâu? Ý tưởng của mình vẫn còn cất trong đầu mà! Rất nhiều lý do để giảithích tại sao thất bại, lý do nào cũng dẫn đến điều mình không phải chịu trach nhiệm! Mộttrong những nguyên nhân của điều này là do chúng ta hiếm khi phân công việc cho từngngười, vì chúng ta thiếu lòng tự tin và tâm lý sợ sai.- Không chú ý đến công việc của nhómMột khuynh hướng trái ngược là luôn luôn cố gắng cho ý kiến của mình là tốt và chẳngbao giờ chịu chấp nhận ý kiến của bất kì ai khác. Một số thành viên trong nhóm cho rằng họgiỏi nên chỉ bàn luận trong nhóm nhỏ những người giỏi hoặc đưa ý kiến của mình vào màkhông cho người khác tham gia. Chỉ vài hôm là chia rẽ nhóm.Khi cả đội bàn bạc với nhau, một số thành viên hoặc nghĩ rằng ý kiến của mình không tốtnên không chịu nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên không tốn thời gian. Thế là, trongkhi phải bàn luận kỹ hơn để giải quyết vấn đề lại quay sang nói chuyện riêng với nhau. Chođến khi thời gian chỉ còn 5-10 phút thì tất cả mới bắt đầu quay sang, đùn đẩy nhau phát biểu.Và chính lúc đã có một người lên thuyết trình, chúng ta vẫn cứ tiếp tục bàn về chuyện riêngcủa mình.2.2.3 Kỹ năng thuyết trình2.2.3.1 Giới thiệuThuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể: HIỂUĐƯỢC NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH, TẠO DỰNG QUAN HỆ.Trong từ điển cụm từ “thuyết trình” có rất nhiều nghĩa nhưng chúng ta hiểu từ “thuyếttrình” theo nghĩa xuất phát từ “trình bày” có nghĩa là “đưa cho ai đó một cái gì đó - nói điềugì đó với ai đó” hoặc giao tiếp với ai đó. “Thuyết trình” là một hình thức của giao tiếp và cóthể được nhận thấy ở dưới nhiều hình thức khác nhau. Kỹ năng thuyết trình là một trong những kỹ năng mềm quan trọng, một bài thuyết trìnhhoàn hảo có thể mang lại thành công vượt xa những gì chúng ta mọng đợi. Dù bạn là ai, làmgì, thì bạn cũng sẽ phải thuyết trình [trình bày] một vấn đề nào đó trước người khác [có thểlà một người, một nhóm người, hoặc rất nhiều người]. Để có kết quả tốt thì bạn cần phải trảiqua giai đoạn chuẩn bị, xây dựng cấu trúc bài thuyết trình, cảm giác lo lắng hồi hộp trướckhi thuyết trình. Nhiều người nghĩ rằng, thuyết trình luôn là thử thách, khó khăn, trên thựctế, thuyết trình không khó, nếu bạn biết cách. Nhóm 6 D11VT3 Page 21Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học2.2.3.2 Quá trình chuẩn bị Trong cuộc sống, chúng ta cần lưu ý một vấn đề, đó là: Không chuẩn bị là chuẩn bịcho thất bại. Để thuyết trình thành công, chúng ta luôn phải giải quyết rất nhiều tình huốngphát sinh một cách linh hoạt. Do đó, công tác chuẩn bị càng trở nên quan trọng. Chuẩn bịcàng kỹ, tỉ lệ rủi ro càng nhỏ và cơ hội thành công của ta càng lớn. Để chuẩn bị cho buổithuyết trình, ta có nhiều việc phải làm, tập trung vào 4 mục chính như sau:1. Xác định tình huống.a. Giới hạn các vấn đềKhi chọn chủ đề thuyết trình, ta nên chọn chủ đề thính giả muốn nghe; chủ đề mới mangtính thời sự; hoặc chủ đề ta biết sâu. Chủ đề thuyết trình không những phụ thuộc vào mongđợi của người nghe mà còn phụ thuộc vào chiến lược và mối quan tâm của tổ chức nơi ngườinghe công tác.Khi chuẩn bị một chủ đề, thông thường ta có rất nhiều điều muốn nói. Tuy nhiên, nếu cốgắng nói hết những điều đó, bài thuyết trình sẽ trở nên lan man và không trọng tâm. Để tránhtình trạng này, ngay từ khi chuẩn bị nội dung, ta phải phân tích xem: đâu là ý chính, đâu là ýphụ, ý nào “bắt buộc” phải nói, ý nào “cần nói”, ý nào nên nói. b. Đánh giá môi trường bên ngoàiTrong thời đại thông tin như hiện nay, mọi thứ thay đổi rất nhanh. Do đó, ta cần cậpnhật thông tin và đánh giá môi trường bên ngoài. 2. Phân tích thính giả và diễn giảBiết mình, biết người, trăm trận, trăm thắng. Thành công của một bài thuyết trình khôngchỉ phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của diễn giả mà cả của thính giả. Phân tích diễn giả vàthính giả giúp chúng ta có những giải pháp hữu hiệu cho bài thuyết trình của mình.a. Phân tích thính giảCàng hiểu về thính giả thì chúng ta càng tự tin thuyết trình và đáp ứng đúng nhu cầuthính giả. Những thông tin cần thu thập để phân tích: Thông tin cá nhân [tuổi tác, nghềnghiệp, trình độ học vấn và chuyên môn, vị trí công việc], quan điểm, mối quan tâm, giá trịNhóm 6 D11VT3 Page 22Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Họcriêng của từng người hoặc nhóm người… Tốt nhất là chuẩn bị trước những bảng danh sáchphân loại thính giả để dễ dàng tiếp cận hơn.Chúng ta cũng cần xác định rõ ai là người trực tiếp nghe chúng ta, ai là người khôngtrực tiếp nghe, nhưng sẽ gián tiếp được nghe và ai là người ra quyết định cuối cùng. Nếu biếtmột số người nghe có quan điểm cứng rắn, hãy thận trọng và chỉ nêu lên những vấn đề còntranh cãi, trong khi trong tay đã có những chứng cứ, lập luận tốt. Ngoài ra, cũng nên nhớrằng sự hài hước là cần thiết, nhưng đôi khi không đúng lúc lại trở thành phản cảm. Do vây,chỉ sử dụng những câu chuyện vui, lời nói đùa đúng lúc để mang lại hiệu quả cao nhất.b. Phân tích diễn giảHãy đặt những câu hỏi cho chính mình để tìm hiểu: Ta muốn gì? Mong đạt được gì?Quan hệ của ta với thính giả ra sao? Có thể ảnh hưởng tới thính giả như thế nào?Từ đó, ta cóthể xác định phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất cho bài thuyết trình.3. Xác định mục đích, mục tiêuThông thường khi thuyết trình, điều hiển nhiên là ta phải biết mục đích của bài thuyếttrình là gì, mục tiêu cụ thể sau khi thuyết trình cần đạt được những gì. Tuy nhiên, đôi khichúng ta coi nhẹ những điều quá hiển nhiên đó, thành ra sau khi kết thúc thuyết trình thínhgiả vẫn không hiểu rõ ràng chúng ta muốn gì, họ được yêu cầu làm gì, tại sao lại như thế Những điều càng cơ bản, ta lại càng phải xác định rõ ràng, kỹ càng và không được phép chủquan. Một bài thuyết trình được coi là tốt nếu đạt được các mục tiêu cơ bản sau:- Không làm mất thời gian của người nghe.- Cấu trúc bài thuyết trình tốt. - Thực hiện bài thuyết trình lôi cuốn và hấp dẫn.- Nhấn mạnh được những điểm quan trọng. - Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe. a. Mục đích tổng quátKhi đã có chủ đề rồi, ta cần phải xác định rất rõ ràng ta muốn gì:Nhóm 6 D11VT3 Page 23Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học- Mục đích cung cấp thông tin cho thính giả?- Mục đích thuyết phục thính giả thực hiện điều gì?- Hay chỉ đơn thuần là giải trí?Thông thường khi xác định rõ mục đích, ta sẽ biết mình phải làm gì, tập trung nói vào đâu,phương pháp nào là phù hợp.b. Mục tiêu cụ thể Dựa trên mục đích, các thông tin phân tích và nhu cầu của mình, diễn giả thiết lập mụctiêu cụ thể cho bài thuyết trình. Mục tiêu cụ thể của bài thuyết trình phải đảm bảo những yêucầu sau :- Cụ thể, rõ ràng.- Có thể lượng hoá hoặc kiểm tra được.- Có thể đạt được.- Hướng đến kết quả.- Thời gian thực hiện.4. Tập luyệnBước cuối cùng quan trọng nhất và thường bị bỏ qua nhất, đó là tập luyện trước khithuyết trình. Để tập các động tác cơ bản, chúng ta có thể tập trước gương. Tuy nhiên để tựtin và hiệu quả hơn, ta nên tập luyện trước một vài người, một nhóm nhỏ, rồi đến tập luyệnvới những điều kiện y hệt khi ta thuyết trình thật. Quá trình đó sẽ khiến ta thu thập thêm rấtnhiều ý kiến, ý tưởng mới được người khác đóng góp, những ý tưởng do quá trình tập luyệnta nảy sinh thêm. Thao trường có đổ mồ hôi thì chiến trường mới bớt đổ máu. Luyện tập dầndần từng bước nhỏ là bí quyết thành công lớn nhất của người thuyết trình.Tập làm sao để nóito, rõ ràng, thong thả, không quá nhánh, quá chậm, có điểm nhấn, điểm dừng nói thu hútđược người nghe luôn tập trung về phía mình.Nhóm 6 D11VT3 Page 24Phương Pháp Luận Và Nguyên Cứu Khoa Học2.2.3.3 Cấu trúc bài thuyết trình1.Dàn ý cơ bảnDù một bài văn hay một bài phát biểu đều có 3 phần: Mở đầu, Thân bài và Kết luận.Chức năng của từng phần:a. Phần mở bàiPhần mở bài giống như cái Mũi đinh. Mũi đinh phải sắc nhọn thì mới xuyên được qualớp gỗ đầu tiên. Vì vậy phần mở bài phải sắc xảo để có thể:- Thu hút người nghe ngay từ khi bắt đầu thuyết trình.- Tạo bầu không khí ban đầu.- Giúp người nghe chuyển từ trạng thái thiếu tập trung sang trạng thái lắng nghe. b. Phần thân bàiPhần thân bài giống như cái Thân đinh. Thân đinh cần chắc chắn, độ dài vừa đủ, mức độto nhỏ phù hợp với vật cần đóng đinh. Như vậy phần thân của bài thuyết trình cần được thiếtkế phù hợp với trình độ và kinh nghiệm của người nghe, thời gian và bối cảnh của hộitrường. c. Phần kết luậnPhần kết luận giống như Mũ đinh. Hai mảnh gỗ không thể kết dính chặt chẽ vào nhaunếu như chiếc đinh không có mũ. Vậy khi kết thúc thuyết trình, người nghe cũng không thểnhớ được nội dung chính bài thuyết trình nếu như không có kết luận. Phần kết luận giúp chothính giả nắm được những điểm chính của bài thuyết trình và lưu lại những ấn tượng về diễngiả và bài thuyết trình.Khi ta đã xây dựng được dàn bài cơ bản, điều ta cần làm tiếp theo là làm thế nào để thểhiện các phần đó một cách sắc xảo, thú vị, đầy sức thuyết phục.Cách thể hiện các phần chính trênNhóm 6 D11VT3 Page 25

Video liên quan

Chủ Đề