Cách viết câu phủ định trong đoạn văn

Ví dụ 1:

“Không có kính không phải vì xe không có kính

Không có mui xe thùng xe có xước”

[Phạm Tiến Duật]

+ Nhận xét: xác nhận chiếc xe ô tô chở hàng không có kính chắn gió, không có đèn chiếu sáng, không có mui xe.

Ví dụ 2:

“Sao người ta bảo anh là người cô độc nhất thế gian? Rằng anh “thèm” người lắm?

Anh thanh niên bật cười khanh khách:

  • Các từ ấy đều là của bác lái xe. Không, không, không đúng đâu.”

[Nguyễn Thành Long]

Nhận xét: phản bác ý kiến của mọi người cho rằng anh cô độc, anh “thèm” người.

  • Khái niệm: Là câu có những từ ngữ phủ định như không, chẳng, chưa, không phải [là], đâu [có],…
  • Chức năng:

+Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó [câu phủ định bác bỏ]

*Câu phủ định miêu tả

Từ phủ đinh

Không, chưa

Chẳng, chả

*Câu phủ định bác bỏ:

Nội dung phủ định

Ý kiến, nhận định

Nội dung phủ định

Sự vật, sự việc

Đặc điểm, tính chất

Quan hệ

Từ phủ định

Không, không đúng, không phải [thế]

Bài 1. Tìm hiểu nội dung câu phủ định:

a.

“Rượu ngon không có bạn hiền

Không mua, không phải không tiền không mua”

[Nguyễn Khuyến]

+Xác nhận không có/ không còn bạn hiền [Dương Khuê]

+Xác nhận việc không mua rượu dù rượu ngon

+Giải thích lí do không mua rượu là do bạn hiền mất chứ không phải do không có tiền

“- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?

  • Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính…cải chính cái tin làng chợ Dầu chúng em Việt Gian ấy mà. Ra láo! Láo hết, chẳng có gì sất…”

[Kim Lân]

+Bác bỏ tin đến làng Chợ Dầu Việt gian theo Tây.

Bài 2. Xác định kiểu câu phủ định và nội dung phủ định.

“Thần chết là một tay không thích đùa. Hắn ta lẩn trong ruột những quả bom. Tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng ở đùi. Tất nhiên, tôi không vào viện quân y. Việc nào cũng có cái thú của nó. Có ở đâu như thế này không: Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần.”

[Lê Minh Khuê]

+Phủ định tính thích đùa ở thần chết [không có]

+Xác nhận sự việc không vào việc điều trị vết thương

+Xác định không có nơi nào gian nan, nguy hiểm bằng

Bài 3. Viết câu phủ định trong đoạn văn

  • Bước 1: Xác định nội dung đoạn văn [miêu tả sự vật, sự việc hay nêu ý kiến về một nhận định]
  • Bước 2: Chọn từ phủ định: không, chẳng, chả/ không phải [là]
  • Bước 3: Đặt từ phủ định trước sự vật, sự việc cần phủ định. Hoặc đặt sau ý kiến cần phủ định
  • Bước 4: Kiểm tra kết quả: Thành phần câu/ nội dung câu phủ định

Hướng dẫn

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Đặc điểm hình thức của câu phủ định

Như các em đã biết, mỗi một kiểu câu thường có đặc điểm hình thức riêng của mình. Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán có đặc điểm hình thức là thường dùng những từ ngữ đặc trưng : các từ nghi vấn, từ cầu khiến, từ cảm thán. Hoặc với kiểu câu trần thuật có đặc điểm hình thức là không dùng các từ ngữ nghi vấn, cầu khiến hoặc cảm thán.

Tương tự như vậy, câu phủ định cụng có đặc điểm hình thức riêng của mình. Đó là việc câu phủ định thường dùng các từ ngữ phủ định. Ví dụ:

– không, không phải, không phải là,…

– chưa, chẳng, chả, chẳng phải, chả phải,..

– đâu phải, đâu có phải,…

Vì vậy, để nhận ra đâu là câu phủ định, các em có thể dựa vào những từ ngữ này có xuất hiện trong câu hay không. Nếu có, thường những câu đó là câu phủ định.

2. Chức năng của câu phủ định

Câu phủ định thường dùng để:

a] Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó. Ta còn gọi đây là câu phủ định miêu tả. Đây là loại câu đưa ra một nhận định, một ý kiến nào đó cho nên có thể xuất hiện ở phần đầu hoặc mở đầu một văn bản. Ví dụ:

Nam chưa đi Huế

Nam cũng chẳng đi Hà Nội.

b] Bác bỏ một ý kiến, một nhận định. Ta còn gọi đây là câu phủ định bác bỏ. Ví dụ:

– Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.

– Đâu có, nó bè bè như cái quạt thóc.

3. Phân loại câu phủ định

Tuỳ thuộc vào vị trí và tác dụng của từ ngữ phủ định trong câu, ta có thể chia câu phủ định thành:

a] Phủ định hoàn toàn

Đây là loại câu có từ phủ định đứng trước nòng cốt câu và phủ định toàn bộ nòng cốt câu. Ví dụ:

Không phải cả lớp học giỏi toán.

b] Phủ định bộ phận

Đây là loại câu có từ ngữ phủ định tác động đến chủ ngữ, vị ngữ hoặc một bộ phận nào đó trong câu. Thông thường, sự phân biệt nghĩa khẳng định và phủ định chủ yếu tập trung ở phần vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ,… Ví dụ:

– Bài toán này không khó.

– Nó đọc không phải báo mà là truyện.

– Nó về nhà không phải ngày hôm qua.

4. Phân biệt câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả

a] Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét nào đó đã được đưa ra trước. Ví dụ:

>> Xem thêm:  Cuộc thi Viết văn học trò lần 6

[Đưa ra nhận xét: Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con

đỉa]

Không phải nó chần chẫn như cái đòn cần.

Đây là câu phủ định bác bỏ ý kiến: nó sun sun như con đỉa.

Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường không đứng ở vị trí mở đầu của một văn bản. Đây là điểm khác biệt giữa câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả.

b] Sự phân biệt giữa câu phủ định bác bỏ với câu phủ định miêu tả không phải lúc nào cũng hiện ra một cách rõ ràng bằng dấu hiệu hình thức. Có những lúc, cả hai loại câu này đều có dùng các từ phủ định không, chưa, chẳng,... nên việc nhận ra đâu là câu phủ định bác bỏ, đâu là câu phủ định miêu tả phải dựa vào tình huống.

Ví dụ, với câu: Nó chưa làm bài tập, ta có thể xác định là:

+ Câu phủ định bác bỏ, nếu câu này dùng để bác bỏ ý kiến của ai đưa ra trước đó: Nó làm bài tập rồi.

+ Câu phủ định miêu tả, nếu câu này dùng để trả lời cho câu hỏi: Nó làm bài tập chưa?

5. Lưu ý

a] Không phải chỉ câu phủ định mới biểu thị ý nghĩa phủ định mà cả câu nghi vấn, câu trần thuật khẳng định trong những trường hợp nào đó cũng có thể biểu thị ý nghĩa phủ định. Ví dụ:

– Hát thế mà hay à?

[Hát thế không hay.]

– Học thế cũng lả giỏi hay sao?

[Học thế không giỏi.]

b] Sự liên kết hai hình thức phủ định có thể sẽ cho kết quả là sự khẳng định. Nói khác đi, sự phủ định đối với sự phủ định sẽ cho ta ý nghĩa khẳng định. Ví dụ:

– Chẳng ngày nào mà Lan lại không lo học bài và làm bài cẩn thận.

[Ngày nào Lan cũng lo học bài và làm bài cẩn thận.]

Không phải tôi không biết Lan học giỏi.

[Tôi biết Lan học giỏi.]

II – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

1. Bài tập yêu cầu các em xác định câu phủ định bác bỏ trong số các câu đã cho. Muốn xác định đúng, các em có thể tiến hành lần lượt theo từng bước sau:

>> Xem thêm:  MS89 - Em hãy kể lại ngày đầu tiên đi học

– Bước 1: Tìm câu phủ định có trong các đoạn văn.

– Bước 2: Dựa vào ý nghĩa của câu phủ định để xác định có phải là câu phủ định bác bỏ hay không.

Nếu đó là câu có những đặc điểm dưới đây thì chúng là câu phủ định bác bỏ:

– Dùng để bác bỏ, phản đối lại một ý kiến, một nhận định đã đưa ra trước đó.

– Không đứng ở vị trí đầu đoạn văn [trong một văn bản đầy đủ].

Kết quả, các em sẽ có những câu phủ định bác bỏ như sau:

a] Không có.

b] Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!

Trong văn bản, đây là câu của tác giả phản bác lại ý kiến của lão Hạc nhận xét về con chó đã đưa ra trước đó.

c] Không, chúng con không đói nữa đâu.

Đây là câu của cái Tí phản bác lại điều mà chị Dậu nghĩ: mấy đứa con mình đang đói quá đã đưa ra ở phần văn bản trước đó.

2. Bài tập này có hai yêu cầu:

– Xác định xem các câu được đưa ra trong bài tập có ý nghĩa phủ định hay

không.

– Thay câu trong bài tập bằng câu không có từ ngữ phủ định tương đương với nghĩa của chúng và nhận xét, so sánh về ý nghĩa của chúng.

Ở bài tập này, các em sẽ thây cả ba câu trong các phần trích đều có từ phủ định: không [a, b], chẳng [c], nên chúng là câu phủ định. Nhưng ý nghĩa của từng câu có khác nhau:

– Câu trong [a] dùng cách nói phủ định – phủ định [không phải là không] để thể hiện sự khẳng định.

Câu ở [a] có thể chuyển thành câu tương đương là: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa.

– Câu trong [b] cũng dùng cách nói phủ định – phủ định [không ai không] để thể hiện sự khẳng định.

Câu ở [b] có thể chuyển thành câu tương đương là: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng đã từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ.

– Câu trong [c] không dùng cách nói phủ định – phủ định mà lại dùng từ nghi vấn kết hợp với từ phủ định [ai chẳng] để khẳng định.

>> Xem thêm:  Tuần 12 - Thực hành một số phép tu từ cú pháp

Câu ở [c] có thể chuyển thành câu tương đương là: Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường.

3. Câu văn: Choắt không dậy dược nữa, nằm thoi thóp.

– Nếu thay từ phủ định không bằng chưa thì câu phải bỏ từ nữa và được viết thành:

Choắt chưa dậy dược, nằm thoi thóp.

– Khi thay như thế, nghĩa của câu sẽ thay đổi:

+ Dùng từ phủ định không, nghĩa của câu được hiểu là: phủ định khả năng dậy của Choắt. Sau thời điểm nói, Choắt cũng không còn khả năng đứng dậy được nữa. Đây là kiểu phủ định vĩnh viễn.

+ Dùng từ phủ định chưa, nghĩa của câu được hiểu là: phủ định khả năng dậy của Choắt ở thời điểm nói, nhưng sau thời điểm đó, Choắt vẫn có thể còn khả năng đứng dậy được. Đây là kiểu phủ định tạm thời.

– Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp là câu phù hợp với ngữ cảnh câu chuyện hơn, vì sau đó Choắt đã chết.

4. Các câu đưa ra trong bài tập đều không phải là câu phủ định vì không chứa các từ ngữ phủ định.

Tuy vậy, những câu này đều dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định, bác bỏ một nhận xét trước đó.

Vậy các câu trên biểu thị ý nghĩa phản bác tương tự như các câu dưới đây:

a] Không đẹp.

b] Không có chuyện dó.

c] Bài thơ này không hay.

d] Tôi không sung sướng hơn.

5. Không thể thay từ quên trong đoạn trích bằng không hoặc chưa, bởi vì:

– quên: biểu thị ý nghĩa không quan tâm, không lưu tâm hoặc để ý đến. Đây không phải là từ phủ định.

– không, chưa: biểu thị ý nghĩa phủ định.

Vì vậy, nếu thay quên bằng không hoặc chưa thì ý nghĩa sẽ thay đổi, sẽ không thể hiện rõ được lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn đến muốn ăn mà không ăn được, muốn ngủ mà không ngủ được vì căm thù giặc đến tột cùng.

6. Các em tự làm.

Mai Thu

Chủ đề: cái quạtcon voilớp học

Video liên quan

Chủ Đề