Các phương pháp định tính và định lượng flavonoid

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Luận văn:Xây dựng phương pháp định tính, định lượng Flavonoid trong nụ và lá vối
Luận văn ThS. Hóa phân tích -- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
Tách được 2’,4’-dihydroxy-6’-methoxy-3’,5’-dimethylchalcone (CO -1) từ nụ vối. Xây dựng được phương pháp định tính flavonoid bằng phản ứng hóa học. Tìm ra được hệ dung môi định tính flavonoid bằng sắc ký bản mỏng (TLC). Tìm ra được điều kiện chạy HPLC định tính chất CO-1 từ nụ và lá vối. Xác định được flavonoid toàn phần trong lá và nụ vối của một số mẫu dược liệu vối thu hái ở các tỉnh phía Bắc. Xây dựng được phương pháp định lượng CO-1 bằng HPLC. Ứng dụng phương pháp xây được trong việc định lượng các mẫu lá và nụ vối thu hái ở các tỉnh phía Bắc
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN…………..…………….……………………….…..3
1.1 Tổng quan cây vối………………………….….……………………………..3
1.1.1 Tên gọi ……………………………..……………………………………3
1.1.2 Đặc điểm thực vật………………………………………………..………3
1.1.3 Phân bố, sinh thái………………………………………………….……..3
1.1.4 Thu hái và chế biến…………………………………………...………….4
1.1.5 Thành phần hóa học……………………………………………..……….5
1.1.6 Flavonoid trong cây vối………………………………………………….7
1.1.7 Tác dụng sinh học………………………………...…………………….13
1.1.8 Ứng dụng…………………………………………...…………………..16
1.2 Các phƣơng pháp định tính, định lƣợng flavonoid ……………………...…17
1.2.1 Phƣơng pháp định tính………………………………………….………17
1.2.2 Phƣơng pháp định lƣợng……………………………….……………….20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU………………………………………………………………………………26
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu……………………………………...……………….26
2.2 Nội dung nghiên cứu …………………………………………..…………..27
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………..…………….27
2.3.1 Chiết xuất, phân lập flavonoid chính………….………………………..27
2.3.2 Xác định cấu trúc chất phân lập………………………………….……..28
2.4 Xây dựng phƣơng pháp định tính trong nụ và lá vối…………………...…..28
2.4.1 Định tính bằng phƣơng pháp hóa học…………………….…………….28
2.4.2 Định tính bằng phƣơng pháp sắc ký………………………..…………..28
2.5 Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng flavonoid trong nụ và lá vối…….…….30
2.5.1 Định lƣợng flavonoid toàn phần bằng phƣơng pháp trắc quang…….…30
2.5.2 Định lƣợng flavonoid chính bằng phƣơng pháp HPLC……….…..........30
2.6 Một số đặc trƣng thống kê để xử lý và đánh giá kết quả……...……………31
2.7 Thiết bị, công cụ và hóa chất, dung môi……………………………………32
2.7.1 Thiết bị, dụng cụ………………………………………………………..32
2.7.2 Hóa chất, dung môi……………………………………………………..32
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………...33
3.1 Chiết xuất và phân lập một flavonoid chính từ nụ cây vối………………....33
3.1.1 Chiết xuất dƣợc liệu và phân đoạn…..………………………………….33
3.1.2 Phân lập flavonoid chính trong cao phân đoạn ethyl acetat…………….34
3.1.3 Xác định cấu trúc chất phân lập………………...………………………37
3.2 Xây dựng phƣơng pháp định tính flavonoid trong lá và nụ vối……...……..41
3.2.1 Định tính bằng phản ứng hóa học………………………...…………….41
3.2.2 Định tính bằng TLC………………………………………...…………..42
3.2.3 Định tính bằng HPLC……………………………………………..……46
3.3 Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng flavonoid trong lá và nụ vối…………..48
3.3.1 Xây dựng bằng phƣơng pháp trắc quang………………...……………..48
3.3.2 Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng CO-1 bằng HPLC………...………61
KẾT LUẬN……………………………….…………………………………...…74
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………....76
PHỤ LỤCMỞ ĐẦU
Cây Vối, một loại cây quen thuộc của làng quê các tỉnh Đồng Bằng bắc
bộ, có tên khoa học là Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry thuộc họ
Sim (Myrtaceae). Từ lâu nhân dân ta đã biết dùng lá và nụ vối với cách chế biến
đơn giản tạo thành loại trà nấu hay hãm lấy nƣớc uống hàng ngày vừa có tác
dụng thanh nhiệt vừa có tác dụng kiện tỳ, tiêu thực.
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về cây Vối. Thành phần hóa học chính
của lá và nụ Vối gồm tinh dầu, triterpenoid và flavonoid. Theo Trung học dƣợc
từ hải I (1993), tinh dầu lá vối có 27 thành phần. Vỏ cây chứa một chất triterpen
nhóm ursan đã đƣợc nhận dạng là acid ursolic. Nụ vối có nhiều thành phần hóa
học đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc hóa học, chủ yếu là các flavonoid.
Thành phần hóa học chính trong nụ vối là flavonoid, với khoảng hơn 20
flavonoid khác nhau. Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn có cấu trúc hóa học
C6-C3-C6, thƣờng gặp nhiều trong thực vật. Đến nay, số lƣợng flavonoid từ thực
vật đã đƣợc tìm thấy lên tới trên 8150 flavonoid khác nhau. Các flavonoid có
nhiều tác dụng sinh học quý nhƣ chống ung thƣ, chống dị ứng, chống co giật,
giảm đau, nghẽn mạch, nghẽn phế quản, lợi mật, diệt nấm... Do đó, chúng đƣợc
dùng nhiều trong các ngành công nghiệp dƣợc phẩm, thực phẩm, và mỹ phẩm,
phục vụ lợi ích của con ngƣời.
Các flavonoid của lá và nụ vối cũng đã đƣợc chứng minh có nhiều tác
dụng sinh học quan trọng nhƣ chống oxy hóa, chống ung thƣ, ức chế một số
enzym (xanthin oxydase, α-glucosidase, maltase, acetylcholinesterase và
butyrylcholinesterase). Đặc biệt, một số chất một hợp chất có tác dụng đối với
ung thƣ nhƣ 2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcone, 3,5',3'-
trihydroxy-6,7,4'-trimethoxy flavon; 3,3'-dihydroxy-5,6,7,4'-tetramethoxy flavon. Do đƣợc sử dụng nhiều để làm trà uống và làm thuốc trong y học dân
gian nên cần thiết phải có tiêu chuẩn cho nguyên liệu lá và nụ vối. Trong dự
thảo Dƣợc Điển Việt Nam V (dự kiến xuất bản năm 2013-2014) đã có chuyên
luận về lá và nụ vối. Tuy nhiên, trong các chuyên luận này chƣa có tiêu chí về
định tính và định lƣợng flavonoid trong nụ vối, trong khi flavonoid là thành
phần chính và có nhiều tác dụng quan sinh học trọng.
Với thực trạng trên, chúng tui đề xuất thực hiện đề tài “Xây dựng
phƣơng pháp định tính, định lƣợng flavonoid trong nụ và lá vối”. Kết quả
của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn và kiểm tra chất lƣợng dƣợc
liệu nụ và lá vối phục vụ việc quản lý chất lƣợng dƣợc liệu trên thị trƣờng.
Các mục tiêu của đề tài gồm có:
• Phân lập đƣợc một flavonoid chính trong nụ vối dùng làm chất đối
chiếu trong việc định tính, định lƣợng flavonoid.
• Xây dựng đƣợc quy trình định tính và định lƣợng flavonoid trong dƣợc
liệu nụ và lá vối. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về cây vối
1.1.1 Tên gọi
- Tên tiếng Việt: Cây vối, vối nhà
- Tên Latin: Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry
- Tên đồng nghĩa: Eugenia operculata Roxb.
- Họ Sim (Myrtaceae).
1.1.2 Đặc điểm thực vật
Cây vối là loại cây gỗ nhỡ, cao 5-10 m, có khi hơn, vỏ thân nứt nẻ, màu
nâu đen. Cành nhánh có nhiều vảy, cành non tròn hay hơi hình 4 cạnh, nhẵn [3,
4, 10, 22, 42].
Lá đơn mọc đối, có cuống dài 1-1,5 cm, dai, cứng, phiến lá hình trái xoan
hay hình trứng, dài 8-20 cm, rộng 5-8 cm giảm nhọn ở gốc, có mũi ngắn. Hai
mặt lá có hai màu khác nhau, có nhiều tuyến mờ nâu, lá già mặt dƣới của lá có
chấm nâu, gân phụ khoảng 10 cặp cách mép là 3-5 mm [3, 4, 10, 22, 42].
Hoa nhỏ màu trắng lục nhạt, gần nhƣ không cuống, hợp thành cụm hoa
dạng chùy rộng, mọc ở kẽ những lá đã rụng. Nụ hoa dài, lá bắc dễ rụng. Đài
dính vào bầu. Hoa đều lƣỡng tính 4 cánh hình tròn hay hình bầu dục, nhiều
tuyến mờ dính lại ở đỉnh thành mũ hình chóp. Nhị nhiều xếp thành 7-9 dãy có
hình bầu dục nằm sâu trong ống đài, bị nhị che kín [3, 4, 10, 22, 42].
Quả hình cầu hay hơi hình trứng, đƣờng kính 7-12 mm, xù xì, khi chín có
màu tím, thể chất nạc, vị ngọt [3, 4, 10, 22, 42].
Mùa hoa quả: Tháng 4 – 6
1.1.3 Phân bố, sinh thái Chi Cleistocalyx Blume gồm một số loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới Đông Nam Á. Việt Nam có 3 loài Vối là cây đặc hữu của vùng Việt Nam và
Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, vối mọc tự nhiên dọc theo suối hay bờ ao hồ ở
vùng núi thấp và trung du, thuộc các tỉnh Cao Bằng (Hà Quảng, Thông Nông,
Thạch An…); Lạng Sơn (Đồng Mỏ, Hữu Lũng); Bắc Giang (Sơn Động, Lục
Nam, Yên Thế...); Vĩnh Phúc (Lập Thạch, Tam Dƣơng); Phú Thọ, Tuyên
Quang, Hà Tây, Hòa Bình….Cây vối còn đƣợc trồng rải rác trong nhân dân các
tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
Vối thuộc loại cây gỗ ƣa sáng, ƣa ẩm, sinh trƣởng và phát triển nhanh;
trong vòng 3 năm đầu, chiều cao thân có thể đến 5 m. Cây phân cành nhiều chồi
và lá non ra nhiều trong mùa xuân, hè. Những cây mọc ở chỗ đƣợc chiếu sáng
đầy đủ ra hoa quả rất nhiều, tái sinh tự nhiên từ hạt.
a) Cây vối b) Nụ vối tƣơi b) Nụ vối khô
ơ
Hình 1.1: Hình ảnh Cây và Nụ vối
1.1.4 Thu hái và chế biến
Hái lá tƣơi, phơi khô, nhƣng có ngƣời đem ủ rồi mới phơi khô, cách làm
nhƣ sau: thái nhỏ, rửa sạch, cho vào thùng hay thúng ủ cho đến khi đen đều thì lấy ra rửa sạch, phơi khô. Lá vối ủ uống thơm ngon hơn. Để làm thuốc thƣờng
dùng lá tƣơi phơi khô [4,10].
Nụ vối đƣợc thu hái, phơi khô dùng để pha nƣớc và làm thuốc [4, 10].
1.1.5 Thành phần hóa học
Lá Vối chứa rất ít tanin, vết alcaloid (nhóm indolic) và tinh dầu, tinh dầu
lá gồm nhiều thành phần trong đó thành phần chính là (Z)-β-ocimen, myrcen,
(E)-β-ocimen [3, 4, 17]. Trong lá vối có chứa flavonoid, coumarin, tanin, acid
hữu cơ, đƣờng tự do và sterol.
Vỏ cây chứa triterpen nhóm ursan là acid usolic [3].
Nụ vối chứa nhiều flavonoid khác nhau, với nhiều thành phần đã xác định
cấu trúc hóa học đƣợc trình bày ở Bảng 1.2.
- Tinh dầu: Từ mẫu nụ vối Việt Nam, với phƣơng pháp sắc kí khí khối
phổ GC/MS, Nguyễn Thị Dung và cộng sự đã xác định đƣợc 55 thành phần
khác nhau có trong tinh dầu nụ vối (Bảng 1.1), gồm các monoterpen,
serquiterpen và hydrocarbon serquiterpen [5]. Loại 2: Lấy (1ml) MeOH cho vào bình định mức có dung tích 10ml có
chứa sẵn 4ml MeOH phân tích. Thêm vào bình 0,3 ml NaNO2 5%, sau khoảng
5 phút thêm 0,3 ml AlCl3 10 %, sau 6 phút tiếp, cho thêm 2ml NaOH 1M và sau
đó thêm MeOH cho đủ 10ml. Dung dịch đƣợc trộn đều đem đo thấy cho tín
hiệu.
Nhận thấy nền mẫu loại 1 cho phức tan không màu khi cho các thuốc thử
vào. Còn nền mẫu loại 2 thì tạo kết tủa Al(OH)3 khi cho các thuốc thử vào vì
trong môi trƣờng MeOH độ tan của Al(OH)3 giảm mạnh, nên ảnh hƣởng đến
việc đo quang. Do đó nền mẫu loại 1 phù hợp cho việc tiến hành phân tích xác
định hàm lƣợng flavonoid toàn phần trong nụ và lá vối.
3.3.1.2 Độ lặp lại của phƣơng pháp
Để xác định độ lặp lại của phƣơng pháp tiến hành với 6 thí nghiệm riêng
biệt cho mẫu nụ vối Hƣng yên.
Chuẩn bị mẫu: Cân chính xác khoảng 1g nụ vối Hƣng yên tiến hành chiết
với 25 ml MeOH làm 2 lần. Lọc, và bổ xung lƣợng MeOH cho đủ 50 ml. Sau
đó đem đi đo quang, kết quả cho thấy các số liệu thống kê nằm trong điều kiện
cho phép (bảng 3.4), có thể áp dụng điều kiện đã lựa chọn để định lƣợng
flavonoid trong mẫu dƣợc liệu nụ và lá vối.
Bảng 3.4: Kết quả độ lặp lại của phương pháp trắc quang
STT 1 2 3 4 5 6
mmẫu(g) 1,0041 1,0064 1,0110 1,0365 1,0189 1,0831
Abs 0,174 0,181 0,184 0,191 0,196 0,193
Số liệu thống kê SD = 0,83.10-2 ; RSD = 4,45%
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy phƣơng pháp có độ lặp lại có thể chấp nhận
đƣợc thông qua RSD = 4,45% (< 5%).
3.3.1.3 Xây dựng đƣờng chuẩn



Xem link download tại Blog Kết nối!

Yêu cầu Download