Ca dao dân ca là gì năm 2024

Thật kh� khi muốn t�m một định nghĩa thỏa đ�ng về d�n ca. Người Đức gọi d�n ca l� volkslied [tạm dịch: b�i ca của nh�n d�n], người Ph�p d�ng 2 nh�m từ: chanson populaire [tạm dịch: �b�i ca phổ cập trong quần ch�ng�] hay chanson folklorique [tạm dịch: b�i ca mang t�nh nh�n d�n], người Anh gọi d�n l� folk song theo nghĩa như chanson folkorique, người � cuối thế kỷ XX lại d�ng từ etnofonia [tạm dịch: b�i ca mang t�nh d�n tộc hay sắc tộc] để gọi d�n ca. Trong một số t�i liệu ngoại quốc m� ch�ng t�i c� được, ngay cả trong c�c t�i liệu Việt Nam về d�n ca hay c�ng tr�nh nghi�n cứu tr�n 500 trang:�Tiếp cận kho t�ng folklore Việt Nam� của Gs. Vũ Ngọc Kh�nh cũng kh�ng hề thấy một kh�i niệm cụ thể hay một định nghĩa c�ng thức về d�n ca như c�c định nghĩa về những phạm tr� kh�c.

Để tiện cho việc nghi�n cứu, ch�ng t�i đề nghị hệ thống h�a những kh�i niệm kh�c nhau về d�n ca trong định nghĩa tạm thời sau: �D�n ca l� những b�i h�t đ� đi v�o kho t�ng nghệ thuật d�n gian bằng c�ch truyền khẩu trong nh�n d�n. Ch�ng lu�n được biến đổi v� kh�ng thuộc bản quyền của một t�c giả n�o từ ban đầu�. Như vậy c� thể c� nhiều dị bản kh�c nhau cho một b�i d�n ca v� trong qu� tr�nh lưu truyền, nh�n d�n sẽ c� những s�ng tạo bổ sung th�m v�o b�i ca nguy�n thủy.

ĐỂ NHẬN DẠNG D�N CA

Qua kh�i niệm đề nghị tr�n đ�y, ch�ng ta c� được những đặc điểm ch�nh của d�n ca như sau:

D�n ca l� những b�i h�t của nh�n d�n

Đối với những người d�n thuộc tầng lớp ngh�o khổ, hay n�i chung lớp b�nh d�n, th� ca h�t gắn liền với mọi hoạt động của đời sống: lao động, ăn uống, ngủ nghỉ, giải tr�, vui buồn, đau khổ..v.v�. V� vậy, ch�ng ta c� c�c thể loại d�n ca kh�c nhau : b�i h�t lao động [như: H� gi� gạo, H� k�o th�c, H� đua thuyền], b�i h�t lễ nghi phong tục [như c�c b�i h�t Xoan như: H�t ch�c, Gi�o trống, Gi�o ph�o, Thơ nhang, v� b�i h�t Dậm như: H�a sắc, Phong ống, D�ng hương], b�i h�t giao duy�n [c�c b�i h�t Ghẹo � Vĩnh Ph� như: Hoa thơm, Xẻ v�n, Thuyền ai r�c r�ch], b�i h�t sinh hoạt gia đ�nh v� c�c sinh hoạt kh�c [như Ru con, L� ch�c rượu, L� con cua, L� b�nh v�i], b�i h�t trẻ em [đồng dao].

C� thể n�i những giai điệu của c�c b�i d�n ca đ� xuất ph�t từ đ�y l�ng họ, được s�ng t�c do khả năng thi�n ph�, v� từ l�c n�o ch�nh họ cũng kh�ng ngờ, Họ đ� h�t l�n cho nhau nghe rồi người n�y học lấy của người kh�c để trở th�nh như b�i ca của ri�ng m�nh.

D�n ca l� những b�i h�t được truyền khẩu trong d�n gian

Ng�y nay người ta t�m c�ch k� �m lại c�c b�i d�n ca bằng những phương ph�p k� �m hiện đại. T�i liệu cổ nhất b�n về phương ph�p k� �m d�n ca cổ truyền m� ch�ng t�i biết được l� �S�ch dạy h�t tiếng Nam� của c�c t�c giả Nguyễn Trung Ph�n, Nguyễn Trung Nghệ. Nhưng trước kia, d�n ca chỉ được truyền b� bằng c�ch truyền khẩu cũng như c�c b�i d�n nhạc được truyền bằng c�ch truyền ng�n.

C�c b�i d�n ca được s�ng t�c theo kiểu �tức cảnh sinh t�nh�. Nếu người nghe thấy hay, thấy hợp với m�nh th� nhớ v� truyền lại cho kẻ kh�c như trao tặng nhau một niềm vui, chia sẻ với nhau một nỗi buồn. Cứ thế, b�i d�n ca lan toả đi khắp nơi. V� chẳng ai nghĩ đến việc ghi ch�p lại cả. Nếu b�i d�n ca n�o xuất sắc, c� thể n� được ghi lại trong s�ch vở nhưng chỉ c� lời ca, chứ giai điệu �m nhạc th� ho�n to�n kh�ng. M� những b�i h�t được ghi lại trong sử s�ch th� đa phần l� c�c b�i thuộc loại lễ nhạc, miếu nhạc, t�n gi�o ca chứ kh�ng c� những b�i ca về những hoạt động của đời thường.

D�n ca l� những b�i h�t kh�ng c� t�c giả r� r�ng

Qua việc truyền khẩu, truyền ng�n c�c b�i d�n ca, d�n nhạc, mỗi người diễn xướng c� quyền ứng t�c tự do, g�p phần s�ng tạo của m�nh v�o t�c phẩm trong qu� tr�nh biểu diễn. Cho n�n, họ gần như l� �đồng t�c giả� với người s�ng t�c ban đầu. M� người s�ng t�c ban đầu l� ai cũng kh� r�. Một b�i d�n ca thường tồn tại với một bản coi như gốc, gọi l� l�ng bản v� nhiều bản được ứng tấu th�m hay sửa đổi, gọi l� dị bản.

Đối với một b�i d�n ca kh�ng bao giờ thấy ghi t�n người viết nhạc, đặt lời, ng�y s�ng t�c, năm xuất bản. Lịch sử c� nhắc tới một v�i b�i d�n ca c� nguồn gốc, c� t�c giả, nhưng vẫn kh�ng ch�nh x�c. Đ� l� trường hợp của b�i Long ng�m. Năm 1310, vua Trần Nh�n T�ng băng h�. D�n ch�ng k�o đến coi đ�ng nghẹt trước cửa đền, kh�ng sao mang linh cữu của vua ra được. Người ta phải tập hợp binh sĩ lại ở s�n Thi�n Tr� gần đ�, h�t l�n b�i Long ng�m của Trịnh Trọng Tử đặt theo lối Cổ v�n để l�i k�o d�n ch�ng tới đ�. Nhờ vậy cửa đền mới th�ng v� đ�m tang mới tiếp tục được cử h�nh. Nhưng lối Cổ v�n n�y do ai s�ng t�c lại kh�ng thấy n�i tới! Trước đ�, năm 1203, theo Kh�m định Việt sử th� vua Cao T�ng s�ng t�c ra Chi�mTh�nh nhạc kh�c dựa tr�n điệu Chi�m Th�nh. Theo nh� nghi�n cứu Samuel Baron trong Description du royaume Tonquin [M� tả về vương quốc Bắc kỳ], th� vua Th�i T�ng đ� chế ra kh�c Chư hầu lai triều để c�c nước phi�n phục m�a h�t. Nhưng tất cả t�i liệu đ� chỉ kể t�n b�i h�t hoặc chỉ ch�p lời ca chứ kh�ng thấy ghi điệu nhạc .

D�n ca l� những b�i h�t kh�ng r� xuất xứ [nơi chốn, thời điểm]

Những b�i h�t được nhiều người ưa th�ch th� sẽ được truyền b� đi khắp nơi. Mạnh mẽ nhất l� sự truyền b� của những người l�m nghề ca h�t v� những người thường di chuyển đ�y đ� [người h�t xẩm, kẻ b�n thuốc dạo, những người phải đ�ng qu�n ở nơi xa qu� hương, v.v�]. Ng�y nay, khi khảo s�t c�c b�i d�n ca được phổ biến ở một v�ng n�o đ�, muốn biết được xuất xứ của ch�ng, ch�ng ta phải dựa một v�i đặc điểm c� trong c�c ca kh�c đ�. V� dụ: những tiếng địa phương [phương ngữ], những địa danh, những cung bậc đặc trưng của miền đ� [như trong c�c điệu Quan họ, ca Huế, điệu O�n, v.v�].

Tiếng địa phương

Đ�y l� c�ch dễ nhất để nhận ra xuất xứ của một b�i d�n ca. N�i chung th� trong c�c b�i d�n ca miền Bắc thường c� những từ đệm như: �rằng, th�, chứ, �.� V� c�c dấu giọng [sắc, huyền, hỏi, ng�, nặng] được dệt bởi những nốt nhạc sao cho việc ph�t �m ch�ng được r� n�t. Một số phụ �m được ph�t �m một c�ch đặc th� như: �r� ph�t �m như �d� v� �gi�; �s� v� �x� ph�t �m giống nhau. Trong c�c d�n ca miền Trung th� thường c� những chữ �ni, nớ, răng, rứa,��, dấu sắc được đọc th�nh dấu hỏi [so với giọng người miền Bắc], dấu hỏi v� ng� đều được đọc giống nhau v� trầm giọng hơn chữ kh�ng dấu. Những b�i d�n ca miền Nam th� thường c� c�c chữ �m� [mẹ], bậu [em], đặng [được], tợ [tựa như]�; chữ �� được đọc th�nh �ơ�, dấu ng� đọc th�nh dấu hỏi, v.v�

Địa danh

C� khi những địa danh trong b�i h�t c� thể gi�p ta x�c định xuất xứ của một b�i d�n ca. V� dụ c�c địa danh: �Nh� B�, Gia định, Đồng Nai� trong b�i H� miền Nam hay c�c địa danh �Chợ Qu�n, Chợ Cầu, Năm Phổ, Chợ Dinh� trong b�i Ru em của miền Trung hoặc c�c t�n �Đồng đăng, Kỳ Lừa, Tam Thanh, xứ Lạng� trong b�i C� lả của miền Bắc. Tuy nhi�n c� khi những địa danh chỉ được sử dụng theo nghĩa b�ng. V� địa danh chỉ c� �ch để x�c định xuất xứ khi m� n� được đặt trong lời ca gốc, tức lời ca đầu ti�n chứ kh�ng phải những dị bản.

Những cung bậc đặc trưng

Nhưng thật ra ch�nh cung bậc, điệu thức của b�i h�t mới l� yếu tố quyết định xuất xứ của b�i d�n ca. Mặc d� khi một điệu h�t ở miền n�y được du nhập sang miền kh�c sẽ bị địa phương h�a �t nhiều, nhưng n�t ch�nh vẫn c�n nhận ra được.

Nh�n chung th� c�c điệu Bắc thường sử dụng thang �m sau đ�y với �m sắc tươi s�ng, nhẹ nh�ng:

Những b�i d�n ca miền Trung th� thường c� điệu thức tế nhị, phức tạp hơn. Sự phức tạp v� thay đổi so với điệu Bắc một phần do ảnh huởng của dấu giọng khi ph�t �m, một phần do ảnh hưởng của Chi�m Th�nh ng�y xưa. Những ảnh hưởng của Chi�m Th�nh v�o c�c điệu thức miền Trung xảy ra trong một qu� tr�nh lịch sử. Ngay từ tk. II, nước Chi�m Th�nh l�c bấy giờ c�n mang t�n l� L�m Ấp thường sang quấy nhiễu nước ta, nhưng dần dần bị th�n t�nh kể từ đời nh� Tiền L� [544-602]. Đến thời Ch�a Nguyễn Ph�c Chu, họ bị mất nốt 2 tỉnh Phan Rang, Phan R� [1697]. Năm 982, vua L� Đại H�nh sau khi chiếm Chi�m Th�nh đ� sai bắt một nh� sư Ấn Độ v� 100 ca nữ, vũ nữ đem v�o triều để m�a h�t. Tới năm 1044, vua Th�i T�ng sau khi ch�m vua Chi�m l� Sạ Đẩu cũng bắt hơn 100 cung nữ đem về Thăng Long để m�a h�t kh�c T�y Thi�n khi vua ngự yến. Năm 1202, vua L� Cao T�ng theo điệu Chi�mTh�nh m� s�ng chế ra nhạc kh�c Chi�m Th�nh �m. V� kể từ sau cuộc h�n nh�n giữa c�ng ch�a Huyền Tr�n v� vua Chi�m l� Chế M�n [1306], những cuộc trao đổi văn h�a giữa 2 nước c�ng gia tăng ảnh hưởng lẫn nhau.

Ngo�i ra, t�nh trạng x� hội, phong thổ, địa l� cũng ảnh hưởng kh�ng �t đến điệu thức d�n gian của miền Trung. Chẳng những chịu ảnh hưởng của những cuộc chiến tranh li�n mi�n với người Chi�m Th�nh, sau đ� l� nạn can qua của nh� T�y Sơn với Nguyễn Ph�c �nh. Những gian khổ đ� chồng chất l�n người d�n miền Trung c�ng với những khắc nghiệt của kh� hậu, thời tiết, địa l� tạo n�n đặc t�nh th�m trầm, suy tư trong t�m hồn người miền n�y. Th�m v�o đ�, khi nh� Nguyễn lập kinh đ� ở Thừa Thi�n, bao nhi�u nh�n t�i trong đất nước đổ về chốn kinh th�nh mới ấy. Phong th�i của người d�n miền Trung trở n�n trang trọng, kiểu c�ch, s�u sắc v� th�m th�y hơn. Đ� l� những nguy�n nh�n tạo n�n những điệu h�t trầm buồn, m�nh m�ng, man m�c với những bậc �m kh�ng c� trong điệu Bắc. Sau đ�y l� một điệu thức th�ng dụng của miền Trung:

Trong điệu thức tr�n, �m bậc III cao hơn nốt Fa b�nh, nhưng thấp hơn Fa thăng một ch�t; �m bậc V cao hơn hốt Si gi�ng nhưng thấp hơn nốt Si b�nh một ch�t.

Ngược lại với miền Trung, về phong thổ địa l� v� con người, miền Nam được nhiều ưu đ�i hơn. Người miền Nam đ�n nhận dễ d�ng cả những điệu Bắc để c� cho m�nh điệu Nam Xu�n v� cả điệu thức buồn ảnh hưởng Chi�m Th�nh của người miền Trung để c� được điệu thức O�n đặc th� cho �m nhạc Nam bộ.

Điệu Nam, hơi Ai dưới đ�y mang đặc điểm l� bậc Xang [bậc III, nốt Fa] rung v� luyến l�n c�n bậc Ph�n [bậc V, nốt Si gi�ng] rung. Bậc i [bậc II, nốt Mi thấp hơn nốt Mi gi�ng th�ng thường một ch�t]

Trong điệu Nam, hơi O�n, bậc i [bậc II, nốt Mi hơi non hơn nốt Mi b�nh th�ng thường một ch�t], bậc Oan [bậc V, nốt Si hơi non hơn nốt Si b�nh th�ng thường một ch�t]. Điệu O�n mang đặc điểm gần giống điệu Ai, nhưng đậm chất buồn hơn, mang t�nh o�n th�n.

Qua những đặc điểm, để nhận dạng d�n ca tr�n đ�y ch�ng ta nhận thấy điệu thức l� đặc điểm r� n�t nhất để ph�n biệt d�n ca thuộc miền n�o. Tuy nhi�n, ở mỗi miền lại c� những biến thi�n của điệu thức, chẳng hạn c� nhiều loại hơi O�n, hơi Ai, v.v� Một đặc điểm kh�c của d�n ca đ� l� kh�ng r� được s�ng t�c v�o l�c n�o. Muốn biết một c�ch tương đối, ch�ng ta c� thể dựa v�o lời ca để t�m những yếu tố sử liệu hay sự kiện lịch sử trong đ�, nếu c�. V� dụ trong c�u h� Miền Nam dưới đ�y, lời ca c� thể gi�p ch�ng ta x�c định rằng b�i h� n�y ra đời khoảng năm 1802, l�c Gia Long vừa thống nhất sơn h� mở hịch chi�u dụ d�n ch�ng về với m�nh. Từ đ� c� c�u:

�Nh� B� nước chảy chia hai, Ai về Gia-Định, Đồng Nai th� về�

Tuy nhi�n yếu tố sử liệu như tr�n thường rất �t thấy trong c�c b�i d�n ca. Nh�n chung, thời điểm ra đời của một bản d�n ca thường l� kh�ng được x�c định.

THAY LỜI KẾT

Trong cuộc sống hiện đại ng�y nay, d�n ca vẫn kh�ng mất vị tr� của n�. Nguy�n nh�n ch�nh l� do đặc t�nh �kh�ng r� t�c giả� n�n c� nhiều dị bản. Một b�i d�n ca lu�n được c�c thế hệ sau sửa đổi, th�m thắt, bổ sung v�o những yếu tố �m nhạc, thậm ch� cả lời ca cho ph� hợp với cuộc sống đương đại. Ch�nh v� vậy b�i d�n ca ấy lu�n lu�n được trẻ h�a, lu�n lu�n mang bộ mặt của thời đại, để rồi từ đ� c� thể sinh ra nhiều s�ng t�c d�n gian mới. Những kiến thức về d�n ca đ� v� lu�n được coi trọng trong c�ng t�c gi�o dục, đ�o tạo thế hệ trẻ, đặc biệt thế hệ nhạc sĩ tương lai.

Nhưng b�n cạnh đ� lại c� một số ngộ nhận. Nhiều người gọi c�c ca kh�c mang t�nh chất d�n gian hay m� phỏng l�n điệu d�n gian được s�ng t�c bởi một số nhạc sĩ l� d�n ca. Việc ngộ nhận đ� l�m cho c�c thế hệ trẻ c� c�i nh�n kh�ng ch�nh x�c về những đặc t�nh �m nhạc [tiết tấu, qu�ng �m,�] cũng như đặc t�nh thi ca trong c�c b�i d�n ca. Người ta dễ lầm lẫn giữa một b�i d�n ca [folk song] với một b�i ca đại ch�ng [popular song, hay được gọi tắt l� pop song]. Điều đ� cũng dễ hiểu v� cả hai thể loại n�y đều được quần ch�ng đ�n nhận, y�u th�ch, nu�i dưỡng v� phổ biến. Vậy th� c�ch để ph�n biệt hai loại n�y l� dựa v�o những đặc điểm kh�c biệt của hai thể loại.

D�n ca tồn tại v� ph�t triển được nhờ truyền khẩu, kh�ng c� bản k� �m cố định, n�n n� c� thể biến đổi kh�ng ngừng. Trong khi đ�, b�i ca đại ch�ng [pop song] được ghi ch�p r� r�ng, cố định về lời ca cũng như �m nhạc. T�c giả v� ni�n biểu của d�n ca kh�ng ai quan t�m, kh�ng ai ghi ch�. Tr�i lại một b�i ca đại ch�ng mang r� xuất xứ, t�n t�c giả, thời điểm ra đời, v.v� Trong d�n ca, lời ca đ�ng vai tr� ch�nh. Giai điệu lu�n lu�n được ph�t sinh từ dấu giọng ở lời ca n�n lu�n phụ thuộc v�o lời ca. Chuyển động giai điệu, sự chia cắt c�u nhạc th�nh những vế nhạc, cấu tr�c của c�u nhạc trong to�n bộ b�i ca đều lệ thuộc lời ca. Trong b�i ca đại ch�ng th� kh�ng như vậy. Một giai điệu c� thể c� nhiều lời v� lời ca phải tu�n theo giai điệu. Về mặt điệu thức, d�n ca lu�n lu�n dựa tr�n cấu tr�c 5 �m [ngũ cung], c� khi pha trộn nhiều cấu tr�c trong một b�i d�n ca để c� 6 �m hay 7 �m nhưng kh�ng nằm trong một giọng n�o cố định. Về mặt h�a �m, d�n ca đứng b�n ngo�i ảnh hưởng của những luật h�a �m m� ch�ng ta đ� biết. V� thế, c�u nhạc kh�ng bị những kết h�a �m [harmonic cadence] v� kết giai điệu [melodic cadence] chi phối, giới hạn.

Trong nhiệm vụ bảo tồn truyền thống v� x�y dựng nền văn h�a d�n gian mang t�nh hiện đại, ch�ng ta kh�ng n�n bỏ qua, coi thường việc bảo tồn duy tr� h�nh thức đơn giản nhất l� d�n ca. Nhiệm vụ đ�, c�c nhạc sĩ s�ng t�c cũng như l� luận v� cả c�c chuy�n ng�nh kh�c n�n quan t�m v� t�m ra giải ph�p th�ch hợp.

Chủ Đề