Baài luyện tập văn 8 sgk trang 95

Lý thuyết

Câu hỏi

 Từ văn bản Cô bé hán diêm, hãy lập ra một dàn ý cơ bản theo gợi ý sau :
a. Mở bài:

Giới thiệu ai? Trong hoàn cảnh nào?
b. Thân bài:

Nêu các sự việc chính xảy ra với nhân vật theo trật tự thời gian (lúc đầu, sau đó, tiếp theo) và kết quả (Mấy lần quẹt diêm? Mỗi lần diễn ra như thế nào và kết quả ra sao?). Trong khi nêu các sự việc chính, chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong đó.
c. Kết bài:

Kết cục số phận của nhân vật như thế nào và cảm nghĩ của người kể ra sao?

Hướng dẫn giải

a. Mở bài:

  • Giới thiệu về cô bé bán diêm :Trong hoàn cảnh trời đông lạnh giá, em vẫn phải đi bán diêm đêm giao thừa, lúc mọi người chờ đợi đón năm mới.

b. Thân bài:

  • Cảnh giá rét của trời khuya và cảnh ngộ của em bé đáng thương: Em bé không bán được diêm nên không dám về nhà vì sợ bố đánh. Em tìm một góc tường ngồi tránh rét. Cô bé vẫn thấy lạnh “đôi bàn tay cứng đờ ra”, em quyết định quẹt diêm:
  • Cảnh hiện ra lần quẹt diêm thứ nhất: Em tưởng như mình đang ngồi trước một lò sưởi
  • Cảnh hiện ra trong lần quẹt diêm thứ hai: em tường tượng ra một bàn ăn thịnh soạn có cả một con ngỗng quay. Que diêm tắt, em trở về với cảnh nghèo khổ.
  • Cảnh hiện ra trong lần quẹt diêm thứ ba: một cây thông Nồ-en “trang trí lộng lẫy” hiện ra cùng với “hàng ngàn ngọn nến sáng rực”. Que diêm tắt, những ngọn nến bay vẻ trời
  • Cảnh hiện ra trong lần quẹt diêm thứ tư: thấy “bà em đang mỉm cười với em”. Que diêm tắt, em muốn níu bà ở lại.
  • Lần quẹt diêm của những que diêm tiếp theo.

c. Kết bài:

  • Cảnh mọi người ra đường trong buổi sáng hôm sau. Cái chết đáng thương của em bé và những lời dự đoán

Update: 13 tháng 4 2019 lúc 14:12:49

Các câu hỏi cùng bài học

Bạn đang xem: Top 15+ Giải Sgk Văn 8 Tập 1 Trang 95

Thông tin và kiến thức về chủ đề giải sgk văn 8 tập 1 trang 95 hay nhất do Truyền hình cáp sông thu chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

- Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.

- Câu cảm thán:

Hỡi đồng bào toàn quốc!

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.

=> Điểm chung: sử dụng nhiều từ ngữ, câu văn giàu tình cảm.

b) Tuy nhiên hai văn bản này vẫn được coi là văn bản nghị luận vì mục đích chính của chúng là nghị luận, biểu cảm chỉ đóng vai trò như một yếu tố phục vụ mục đích nghị luận của văn bản.

c) Những câu ở cột 2 hay hơn cột 1 là bởi vì cột 2 có thêm yếu tố biểu cảm (từ in nghiêng) giúp bộc lộ tình cảm, thái độ của người viết.

Trả lời câu 2 (trang 96, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Cách để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:

a) Tìm cách thuyết phục người đọc tin và những luận điểm và lập luận đó.

b) Cảm xúc phải được bộc lộ qua những từ ngữ, câu văn, giọng điệu,... phù hợp.

c) Không nên quá lạm dụng yếu tố biểu cảm trong một bài văn nghị luận.

Luyện tập 1

Trả lời câu 1 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

- Các yếu tố biểu cảm được thể hiện qua các từ ngữ đối lập:

VD: Những tên da đen bẩn thỉu, những tên “An-nam-mít” bẩn thỉu - những đứa “con yêu”, những người “bạn hiền”, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do;....

- Tác dụng: Tăng tính mỉa mai, trào phúng của bài viết -> Tác động mạnh tới người đọc.

Luyện tập 2

Trả lời câu 2 (trang 97, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

- Những cảm xúc: Nỗi buồn và sự trăn trở của một nhà giáo đối với việc học tủ của học sinh.

- Để đoạn văn đó không chi có sức thuyết phục mà còn gợi cảm tác giả đã sử dụng những từ ngữ thể hiện thái độ tình cảm: nỗi khổ tâm, đeo một cái “nghiệp”,...

- Từ ngữ: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp nước ta, thà hi sinh, nhất định không, phải hi sinh tới giọt máu cuối cùng, thắng lợi nhất định về dân tộc ta.

- Những câu cảm thán:

 + Hỡi đồng bào toàn quốc!

 + Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

 + Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước nhất định không chịu làm nô lệ.

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và Hịch tướng sĩ giống nhau ở chỗ cùng có sử dụng nhiều từ ngữ và nhiều câu văn có giá trị biểu cảm.

b. Tuy nhiên, Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đều là văn bản nghị luận chứ không phải văn bản biểu cảm vì: Mục đích của 2 văn bản là để nghị luận nhằm cổ vũ, động viên, khích lệ. Yếu tố biểu cảm chỉ là yếu tố bổ sung làm tăng tính thuyết phục cho 2 văn bản nghị luận.

c. Các câu ở cột (2) hay hơn các câu ở cột (1) tuy cùng diễn đạt một nội dung thông tin như nhau là vì các câu ở cột (2), lí lẽ được hỗ trợ bởi các yếu tố biểu cảm

Tóm tắt

Câu 2 (trang 96 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2): Phương pháp phát huy tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:

- Phải có luận điểm rõ ràng, mạch lạc

- Thật sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói)

- Phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng nhiều từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm

- Không phải bài văn cứ sử dụng nhiều từ ngữ biểu cảm và câu cảm thán thì giá trị biểu cảm tăng vì những yếu tố này chỉ là phụ trợ. Cảm xúc, sự rung động thực sự chứ không phải sự đưa đẩy bóng bẩy bằng ngôn từ.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 97 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Những yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và "Người bản xứ" :

- Những yếu tố đối lập:

 + những tên da đen bẩn thỉu, những tên "An-nam-mít" bẩn thỉu > < những đứa "con yêu", những người "bạn hiền", chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do

 + chiến tranh vui tươi, vinh dự đột ngột > < đột ngột xa lìa vợ con, phơi thây trên các bãi chiến trường

 + cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi > < xuống tận đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thuỷ quái

- Hình ảnh mang tính biểu tượng cao :

 + bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng

 + lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy

 + khạc ra từng miếng phổi

-Giọng điệu khi mỉa mai châm biếm sâu cay, khi xót thương

Tác dụng: Thuyết phục người đọc đồng cảm với suy nghĩ của mình, căm thù sự độc ác và tráo trở của bọn thực dân, cảm thương cho số phận của nhân dân ta.

Câu 2 (trang 97 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

- Nỗi buồn trước thực trạng học tủ, học vẹt của học sinh

- Sự bức xúc, trăn trở trước tình trạng sự học của nước nhà.

Đoạn trích không chỉ thuyết phục lí trí mà còn rất gợi cảm:

 + Giọng băn khoăn, day dứt .

 +Những câu văn được viết dưới dạng của những câu hỏi tu từ, mang tính chất bộc lộ thái độ và thể hiện nỗi đau của tác giả một cách kín đáo : "Nói làm sao cho", "Không có lí do gì phải nhấm bút...", "Sao không có một "hãng" nào đó in ra".

 +Những từ ngữ thể hiện thái độ, tình cảm được sử dụng nhiều: nỗi khổ tâm, đeo một cái "nghiệp", năm trời, không có lí do gì, như con vẹt, việc gì còn phải lôi thôi, bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường

Câu 3 (trang 98 Ngữ Văn lớp 8 Tập 2):

Chúng ta không nên học vẹt học tủ. Học là quá trình lĩnh hội và nắm bắt kiến thức. Nếu học tủ, học vẹt chung ta chỉ lưu giữ được kiến thức trong một khoảng thời gian rất ngắn rồi mau chóng lãng quên. Thật sự quan ngại về hiện tượng học tủ, học vẹt trong trường học hiện nay. Học sinh chỉ học để đối phó, để trả bài cho giáo viên. Khi học vẹt, các em không hiểu bản chất vấn đề thì làm sao có thể ghi nhớ lâu kiến thức, làm sao có kết quả tốt trong học tập? Học vẹt, học tủ chính là đang tự lãng phí thời gian học tập của mình.

Xem thêm các bài Soạn bài lớp 8 ngắn gọn, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:

CHỈ CÒN 250K 1 KHÓA HỌC BẤT KÌ, VIETJACK HỖ TRỢ DỊCH COVID

Phụ huynh đăng ký mua khóa học lớp 8 cho con, được tặng miễn phí khóa ôn thi học kì. Cha mẹ hãy đăng ký học thử cho con và được tư vấn miễn phí. Đăng ký ngay!

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Baài luyện tập văn 8 sgk trang 95

Baài luyện tập văn 8 sgk trang 95

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: fb.com/groups/hoctap2k8/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 8 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 8 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.