1g l bằng bao nhiêu mg dl

Tại Hoa Kỳ, hầu hết các kết quả nghiên cứu thí nghiệm được báo cáo theo đơn vị thuận tiện; trong khi các báo cáo trên thế giới sẽ theo Hệ thống đơn vị quốc tế (SI) hoặc các đơn vị quốc tế (IU). Các đơn vị cơ bản cho SI được cập nhật theo định kỳ bởi hội đồng.

Nhiều đơn vị SI tương đương với các đơn vị sử dụng trong hệ thống Hoa Kỳ; tuy nhiên, các đơn vị SI cho nồng độ thì không. Nồng độ SI được báo cáo là mol (mol) hoặc các phần thập phân của một mol (ví dụ, millimole, micromole) trên một đơn vị thể tích trong lít (L). Các đơn vị thông thường được báo cáo dưới dạng khối lượng (ví dụ, gram, miligam) hoặc tương đương hóa học (ví dụ, milliequivalents) trên một đơn vị thể tích, có thể là lít hoặc decilít (ví dụ, deciliters, mililiters). Các kết quả được báo cáo với số lượng trên 100 mL (1 dL) đôi khi được thể hiện dưới dạng phần trăm (ví dụ, 10 mg/dL có thể được viết bằng 10 mg%).

của mình hiện tại. Chúng tôi sẽ tư vấn chế độ ăn, tập luyện và các sản phẩm hỗ trợ phù hợp với trường hợp của bạn.

Thân mến!

Thông tin cho bạn:

Sử dụng TPBVSK Hộ Tạng Đường là giải pháp kiểm soát tiểu đường hiệu quả được nhiều người áp dụng. Với thành phần từ thảo dược lành tính (Câu kỷ tử, Nhàu, Hoài sơn, Mạch môn), người bệnh có thể:

  • Hạ và ổn định đường huyết dễ dàng
  • Cải thiện hàng loạt các biến chứng tiểu đường: Tê bì tay chân, mờ mắt, tiểu đêm, khô ngứa và bong tróc da, rối loạn cương…
  • Giảm nguy cơ suy thận, đột quỵ, mù lòa, đoạn chi, nhồi máu tim

Tìm hiểu về Hộ Tạng Đường tại bài viết: TPCN Hộ Tạng Đường - Ổn định đường huyết, cải thiện biến chứng tiểu đường 

Mọi băn khoăn cần giải đáp về bệnh tiểu đường hoặc về sản phẩm Hộ Tạng Đường, bạn vui lòng gọi tổng đài tư vấn sau:

Mmol/l cho biết nồng độ số mol, là số phân tử của một chất trong một thể tích xác định, trong trường hợp này là 1 lít. Còn mg/dl cho biết nồng độ theo tỉ lệ giữa trọng lượng và thể tích, trong trường hợp này là miligam trên decilit.

  • Mmol/l (milimol/ lít): là đơn vị tiêu chuẩn quốc tế để đo nồng độ glucose trong máu – còn được gọi là milimolar (mM). Đơn vị này được sử dụng ở Anh. 

    Nghị định 134/2007/NĐ-CP ngày ngày  15  tháng  8  năm 2007 Quy định về đơn vị đo lường chính thức tại Việt Nam theo hệ Hệ đơn vị SI là hệ đơn vị đo lường quốc tế (The International System of Units) tại bảng 1 điều 7 ghi rõ: lượng vật chất tên đơn vị là mol, tên ký hiệu là mol. Nhưng thực tế nhiều sách giáo khoa và nhiều bệnh viện không thống nhất cách ghi trên, có khi ghi mol, có khi mEq có khi gam…Điều này gặp không ít khó khăn cho mộ số đồng nghiệp quên hay chưa quen trong chuyển đổi các đơn vị.

    1. Các đơn vị đo lường.

    1.1. Nồng độ % (g/l):

    Là khối lượng lượng chất tan chứa trong 100 ml thể tích. Ví dụ: Dung dịch glucose 5% có nghĩa là 100 ml dung dịch này có chứa 5 gram glucose.

    1.2. Nồng độ mmol/L:

    Để hiểu đơn vị này ta bắt đầu từ khái niệm nguyên tử lượng và phân tử lượng của một chất.

    Nguyên tử lượng của một chất được hiểu như nguyên tử gam nghĩa là khối lượng của một chất tính bằng gam: ví dụ: C bằng 12 gam, Oxy bằng 16 gam.

    Phân tử lượng của một chất được hiểu như phân tử gam là khối lượng chất đó tính bằng gam: ví dụ Na bằng 23 gam, O2 bằng 32 gam (16 x2 = 32).

    Mol chẳng qua là phân tử lượng của chất đó tính theo gram. Như vậy

    - Với Na+: 23 g = 1 mol ↔ 23 mg = 1 mmol.

    - Với  NaCl: 58,5 g = 1mol ↔ 58,5 mg = 1 mmol.

    1.3. mEq (miliquivalent – mili đương lượng):

    Do liên quan đến hóa trị nên nó đo lường khả năng một chất kết hợp với các chất khác. Và do đó: mEq= mmol x hóa trị. Dĩ nhiên là trên cùng đơn vị thể tích.

    2. Chuyển đổi:

    Trong thực hành lâm sàng rất nhiều chất như thuốc, kết quả xét nghiệm, công thức…không thống nhất về đơn vị đo lường, không thống nhất theo các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị… Do đó cần nắm rõ nguyên tắc chuyển đổi để giải quyết tốt các vấn đề thực tế trên. Nhiều đồng nghiệp hay dùng hệ số chuyển đổi, hệ số chuyển đổi có nguồn gốc từ khối lượng phân tử mỗi chất, do đó thay vì nhớ hệ số chuyển đổi thì ta nhớ khối lượng phân tử mà đã quen thời trung học phổ thông.

    2.1. Công thức chuyển đổi từ mmol/L qua mg/dL

    Bởi vì mol chẳng qua là phân tử lượng hay nguyên tử lượng nhân hóa trị nên:

    Ghi chú: chia cho 10 là để chuyển từ đơn vị mmol/L sang đơn vị mg/dl

    Ví dụ: Ca2+: Bình thường từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L).

    2.2. Chuyển đổi mmol/L sang mEq/L:

    Ion

    mEq/L

    mmol/L

    Na+

    142

    142

    Ca++

    2,5

    1,25

    Từ công thức trên cho thấy: Na+ có số mEq/L bằng số mmol/L vì Na+ có hóa trị 1. Đối với Ca++ số mEq/L gấp đôi số mmol/L vì Ca++ có hóa trị 2.