1 bình 2 bình 2023 bình bằng bao nhiêu năm 2024

TTĐT - ​Sáng 18-7, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố kết quả Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023. Tỉnh Bình Dương xếp thứ 2 cả nước với số điểm trung bình là 7,08 điểm, cao hơn 1 bậc so với nă​m 2022. TOP 3 tỉnh dẫn đầu cả nước điểm trung bình Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 lần lượt là Vĩnh Phúc, Bình Dương và Nam Định.​

Theo đó, tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2023 toàn tỉnh đạt 99,75% [năm 2022 sau phúc khảo đạt 99,74%]. Trong đó, tỷ lệ tốt nghi​ệp THPT công lập 99,97% [năm 2022 đạt 99,98%]; ngoài công lập đạt ​​​100% [năm 2022 đạt 100%]; khối trung tâm giáo dục thường xuyên 99,06% [năm 2022 đạt 98,83%]. Đặc biệt tại Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay, Bình Dương không có thí sinh nào vi phạm quy chế thi.

Bảng xếp hạng điểm trung bình Kỳ thì tốt nghiệp THPT năm 2023 của các tỉnh, thành phố trong cả nước​

Thống kê điểm bình quân các môn thi khối các trường công lập cho thấy, trường THPT chuyên Hùng Vương xếp thứ nhất với 7,911 điểm; THPT Dĩ An thứ 2 với 7,782 điểm; THPT Trịnh Hoài Đức xếp thứ 3 với 7,468 điểm. Toàn tỉnh có tổng cộng 341 điểm 10, trong đó môn Giáo dục công dân có 323 điểm 10, còn lại là ở các môn Hóa học, Sinh học, Vật lý và tiếng Anh.

Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ ngày 18/7 đến hết ngày 27/7/2023, các đơn vị đăng ký dự thi nhận đơn phúc khảo, lập danh sách phúc khảo. Hội đồng thi tổ chức phúc khảo bài thi nếu có và hoàn thành chậm nhất ngày 05/8/2023. Sau đó, các Sở Giáo dục và Đào tạo xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo, hoàn thành chậm nhất ngày 12/8/2023.

​Thí sinh có thể tra cứu điểm thi bằng 3 cách: Tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023 qua Website của Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố [Website của Sở

[1] Cách tính điểm trung bình học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ được áp dụng theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT

Cách tính điểm trung bình học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 6, 7, 8, 10 và 11 đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số sẽ áp dụng theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

Theo đó, điểm trung bình môn học kì [sau đây viết tắt là ĐTBmhk] đối với mỗi môn học được tính như sau:

ĐTBmhk = [TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck] : [Số ĐĐGtx + 5]

Trong đó:

- TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.

- ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.

- ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.

[2] Cách tính điểm trung bình học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 9 và 12 sẽ được áp dụng theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT [đã được sửa đổi bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT]

** Điểm trung bình môn học kì [viết tắt là ĐTBmhk] là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định như sau:

ĐTBmhk = [TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck] : [Số ĐĐGtx + 5]

Trong đó:

- TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.

- ĐĐGgk: Điểm đánh giá giữa kì.

- ĐĐGck: Điểm đánh giá cuối kì.

- ĐĐGtx: Điểm đánh giá thường xuyên.

** Điểm trung bình các môn học kì [ĐTBhk] là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kì của các môn học đánh giá bằng điểm số. Điểm trung bình các môn học kì là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Cách tính điểm trung bình học kì 1 năm học 2023-2024 [Hình từ internet]

Quy định về đánh giá kết quả học tập học kì 1 năm học 2023-2024 với học sinh THCS, THPT

[1] Đối với học sinh lớp 6, 7, 8, 10 và 11

Việc đánh giá kết quả học tập học kì 1 năm học 2023-2024 lớp 6, 7, 8, 10 và 11 sẽ được áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.

Theo đó, đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì được đánh giá theo 01 [một] trong 04 [bốn] mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 8,0 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Có nhiều nhất 01 [một] môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 06 [sáu] môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

[2] Đối với học sinh lớp 9 và 12

Việc xếp loại học tập học kì đối với học sinh lớp 9 và 12 sẽ được áp dụng theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.

Theo đó, việc xếp loại học tập học kì đối với học sinh lớp 9 và 12 như sau:

- Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

- Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

- Loại kém: Các trường hợp còn lại.

Tuy nhiên, nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại giỏi, khá nêu trên nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

+ Nếu ĐTBhk đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề